Nga lại đối mặt với khả năng vỡ nợ khi Mỹ chặn thanh toán trái phiếu

10:55 | 06/04/2022

535 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga một lần nữa lại đối mặt với khả năng vỡ nợ khi Bộ Tài chính Mỹ chặn việc thanh toán nợ bằng đồng USD từ Moscow thông qua các ngân hàng Mỹ.
Nga lại đối mặt với khả năng vỡ nợ khi Mỹ chặn thanh toán trái phiếu - 1
Động thái mới của Mỹ buộc Nga sử dụng nhiều hơn kho dự trữ đôla của riêng mình hoặc chấp nhận một vụ vỡ nợ đầu tiên trong nhiều thập kỷ (Ảnh: Wiki).

Động thái của Mỹ đưa ra ngày 4/4 nhằm ngăn chặn Điện Kremlin thanh toán các khoản nợ có chủ quyền bằng hơn 600 triệu USD dự trữ nằm trong các tổ chức tài chính của Mỹ và buộc Nga sử dụng nhiều hơn kho dự trữ đôla của riêng mình hoặc chấp nhận một vụ vỡ nợ đầu tiên trong nhiều thập kỷ.

Các đòn trừng phạt nhằm vào Nga sau cuộc chiến nổ ra ở Ukraine từ ngày 24/2 đã đóng băng toàn bộ dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Trung ương Nga (CBR) tại các ngân hàng của Mỹ. Nhưng Bộ Tài chính Mỹ đã cho phép Moscow sử dụng số tiền này để thanh toán lãi suất trái phiếu bằng đồng USD.

"Nga đang đối mặt với một cuộc suy thoái kinh tế, lạm phát tăng vọt, thiếu hụt các loại hàng hóa cơ bản và đồng nội tệ không còn hoạt động ở nhiều nơi trên thế giới", người phát ngôn Bộ Tài chính Mỹ nói với CNBC.

Theo người phát ngôn Bộ Tài chính Mỹ, một trong những hành động "mạnh mẽ nhất" trong số hơn 700 lệnh trừng phạt của Mỹ là áp những hành động nhằm vào CBR "với mức tác động, tốc độ và sự phối hợp đa phương chưa từng có".

Ngày 4/4, Nga đã đến hạn thanh toán khoản gốc của một trái phiếu trị giá 552,4 triệu USD đáo hạn vào năm 2022 và khoản lãi suất 84 triệu USD cho một trái phiếu đồng USD có chủ quyền đáo hạn năm 2024.

"Bắt đầu từ hôm nay, Bộ Tài chính Mỹ sẽ không cho phép bất kỳ khoản thanh toán nợ bằng đồng USD được thực hiện từ tài khoản của chính phủ Nga tại các tổ chức tài chính của Mỹ", người phát ngôn bộ Tài chính Mỹ nhấn mạnh và nói thêm: "Nga phải lựa chọn giữa việc sử dụng nguồn dự trữ đô la còn lại hoặc từ nguồn thu mới, hoặc vỡ nợ".

Cho đến nay, Nga đã tránh được tình trạng vỡ nợ ngoại tệ bất chấp các lệnh trừng phạt cứng rắn từ phương Tây nhằm hạn chế Nga tiếp cận kho dự trữ ngoại hối của mình. Bộ Tài chính Mỹ từng cho biết các lệnh trừng phạt Nga không ngăn cản nước này thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ quốc tế, ít nhất cho đến ngày 25/5.

Trước đó, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov đã khẳng định khả năng vỡ nợ của Nga là "hoàn toàn giả tạo" vì Nga có đủ tiền để thực hiện các nghĩa vụ nợ nước ngoài của mình. "Thực tế là ngay từ đầu chúng tôi đã khẳng định Nga có đủ tiền và tiềm năng cần thiết để ngăn một vụ vỡ nợ. Do đó, không thể có chuyện vỡ nợ", ông Peskov nói với Reuters.

Nói với hãng thông tấn RIA, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nga - ông Anton Siluanov - cũng từng nhấn mạnh khả năng Nga thực hiện các nghĩa vụ trả nợ được hay không không nằm ở phía Nga.

"Chúng tôi có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ bằng ngoại tệ hay không không phụ thuộc vào chúng tôi, chúng tôi có tiền, chúng tôi đã thanh toán và giờ trên hết, quả bóng đang ở phía các nhà chức trách Mỹ".

Theo Dân trí

Không sử dụng khí đốt của Nga, một lựa chọn Không sử dụng khí đốt của Nga, một lựa chọn "chịu đựng được" của các nền kinh tế châu Âu?
Iran-“ngư ông đắc lợi” trong cuộc chiến ở Ukraine?Iran-“ngư ông đắc lợi” trong cuộc chiến ở Ukraine?
Nga có thể thu lợi nhuận Nga có thể thu lợi nhuận "khủng" từ năng lượng bất chấp lệnh trừng phạt
Tổng thống Putin tiếp tục trả đũa đòn trừng phạt của phương TâyTổng thống Putin tiếp tục trả đũa đòn trừng phạt của phương Tây
Rúp Rúp "ngược dòng" trừng phạt, Nga cảnh báo phương Tây

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 18:00