Châu Âu tìm cách giải bài toán giá năng lượng cao kỷ lục

07:12 | 19/09/2022

953 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên minh châu Âu (EU) đang chuẩn bị các kế hoạch khẩn cấp để giới hạn giá khí đốt hoặc tách giá điện khỏi chi phi khí đốt tăng cao, nhằm giải bài toán khủng hoảng năng lượng hiện nay.
Châu Âu tìm cách giải bài toán giá năng lượng cao kỷ lục - 1
Giá khí đốt tại châu Âu đang tăng cao kỷ lục (Ảnh: Getty).

Các bộ trưởng năng lượng từ các quốc gia thành viên EU hôm 9/9 đã nhóm họp để thảo luận về các lựa chọn khác nhau nhằm giảm gánh nặng do giá năng lượng đang tăng cao kỷ lục đè lên các doanh nghiệp và hộ gia đình. Đây được đánh giá là một vấn đề rất cấp bách.

Chi phí điện của châu Âu đã tăng cao trong năm 2021, do giá khí đốt lên mức cao kỷ lục khi Nga hạn chế nguồn cung sang châu Âu.

Các nước châu Âu đã cáo buộc Moscow sử dụng năng lượng để "tống tiền", nhằm trả đũa việc phương Tây hỗ trợ Ukraine. Tuy nhiên, tập đoàn khí đốt khổng lồ Gazprom của Nga khẳng định, việc cắt giảm này là do các biện pháp trừng phạt và các vấn đề kỹ thuật của phương Tây.

Việc thay đổi hệ thống năng lượng của 27 quốc gia EU có thể phức tạp và lâu dài, vì hoạt động buôn bán hàng hóa năng lượng xuyên biên giới giữa các thành viên đã mất hai thập niên để hình thành và ổn định.

Nhưng các nhà hoạch định chính sách đang chạy đua để tìm ra giải pháp ngắn hạn.

Đây là lý do tại sao châu Âu đang xem xét cải cách thị trường năng lượng và những gì họ có thể làm để giảm chi phí năng lượng cao kỷ lục.

Vì sao giá điện gắn với giá khí đốt?

Theo Reuters, trong hệ thống năng lượng của EU, giá điện do nhà máy điện có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tổng thể đưa ra.

Tại châu Âu, các trang trại điện gió, nhà máy điện hạt nhân, than, khí đốt và tất cả nhà sản xuất điện khác tham gia vào thị trường điện.

Các nguồn nhiêu liệu rẻ nhất đứng đầu hệ thống năng lượng EU, tiếp theo là các nguồn đắt hơn như khí đốt. Các nhà máy điện chạy bằng khí đốt thường định giá điện trong hệ thống này.

Nguyên nhân là bởi vì tất cả các máy sản xuất điện đều bán điện ở cùng một mức giá, nên các nhà máy sản xuất điện từ năng lượng tái tạo rẻ hơn sẽ mang lại tỷ suất lợi nhuận lớn hơn.

Đây là một yếu tố kích thích thúc đẩy đầu tư nhiều hơn vào sản xuất điện tái tạo mà châu Âu cần để đạt được các mục tiêu về biến đổi khí hậu.

Tuy nhiên, các quốc gia như Tây Ban Nha cho rằng, hệ thống này là không công bằng, vì dẫn đến tình trạng năng lượng tái tạo giá rẻ được bán cho người tiêu dùng lại bằng giá điện có nguồn gốc nhiên liệu hóa thạch đắt hơn.

Giá khí đốt đã tăng vọt do Nga cắt giảm khối lượng vận chuyển sang châu Âu và trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt đối với khí đốt không phải chỉ của Nga. Tác động là làm tăng giá sản xuất điện từ khí đốt ở châu Âu, dẫn đến giá điện nói chung cao hơn.

Hợp đồng điện chuẩn của Đức cho năm 2023 đã tăng lên mức cao kỷ lục 1.050 euro cho 1 megawatt giờ vào cuối tháng 8, gấp 14 lần mức một năm trước, mặc dù giá đã giảm một phần.

Các yếu tố khác thúc đẩy giá điện bao gồm các vấn đề với các nhà máy hạt nhân của Pháp và hạn hán nghiêm trọng ở châu Âu đã cản trở sản lượng thủy điện và ảnh hưởng đến việc cung cấp than.

EU có thể thay đổi giá năng lượng thế nào?

Ngày 7/9, Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen cho biết, EC sẽ đề xuất giới hạn doanh thu đối với các nhà máy sản xuất điện không chạy bằng khí đốt.

Giá điện tăng vọt giúp các máy phát điện không dùng khí đốt với chi phí vận hành rẻ hơn, như trang trại gió và nhà máy hạt nhân, bội thu. Bà Leyen cho rằng, các nước nên sử dụng trần giá với các nhà máy này để giảm bớt những khoản thu đó và dành tiền để giảm hóa đơn điện cho người dân.

Dự thảo đề xuất của Ủy ban cho biết, mức trần sẽ là 200 euro mỗi megawatt giờ - thấp hơn một nửa giá điện bán buôn hiện tại ở Đức.

Và các trang trại năng lượng mặt trời, năng lượng gió, nhà máy điện sinh khối, nhà máy điện hạt nhân và máy phát điện than sẽ là trong số những nhà máy bị ảnh hưởng.

Trần giá sẽ được áp dụng và các khoản thu vượt mức được thu hồi lại sau khi thanh toán hết các hóa đơn điện, vì vậy, biện pháp này sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến giá trên thị trường buôn bán điện của châu Âu, dự thảo có thể thay đổi trước khi được công bố.

Cộng hòa Séc, nước giữ chức chủ tịch luân phiên của EU, cũng đã đưa ra các phương án như giới hạn giá trần khí đốt nhập khẩu từ một số quốc gia nhất định, áp giá trần khí đốt được sử dụng để sản xuất điện hoặc tạm thời loại bỏ các nhà máy điện chạy bằng khí đốt khỏi hệ thống ấn định giá điện hiện hành của EU.

Bất kỳ chính sách hoặc luật mới nào của EU đều cần được các nước trong liên minh phê duyệt.

Ý tưởng áp giá trần khí đốt hoặc điện từ lâu đã được Tây Ban Nha, Bỉ và các nước khác ủng hộ và đến hiện nay là các quốc gia ban đầu miễn cưỡng như Áo và Đức cũng đã ủng hộ. Pháp nằm trong số các quốc gia ủng hộ tách giá khí đốt và giá điện.

Bà Leyen cũng cho biết, EC sẽ đề xuất mức trần giá cụ thể đối với khí đốt từ Nga, một động thái nhằm cắt giảm doanh thu mà Moscow nhận được từ việc bán nhiên liệu.

Tuy nhiên, một số quốc gia tỏ ra cảnh giác và nói rằng điều này có nguy cơ khiến Moscow đáp trả bằng cách ngừng hoàn toàn nguồn cung đang cạn kiệt mà nước này vẫn chuyển đến cho châu Âu.

Một lựa chọn khác có thể là để các chính phủ áp giá trần khí đốt và trả cho các công ty khí đốt khoản chênh lệch giữa giá trần và giá thị trường cao hơn.

Các quốc gia như Đức và Hà Lan trước đây đã phản đối điều đó vì họ sẽ phải trợ cấp cho việc sản xuất nhiên liệu hóa thạch bằng các quỹ công mà họ cho rằng sẽ được chi tiêu tốt hơn cho việc chuyển đổi sang năng lượng sạch rẻ hơn.

Các đề xuất của Séc cũng bao gồm việc tạm thời hạn chế giao dịch mạnh trên các sàn giao dịch châu Âu đối với các giao dịch trong ngày.

Giá khí đốt cao khiến các ngành công nghiệp và hộ gia đình giảm tiêu thụ khí đốt, một động thái mà các chính phủ đang cố gắng khuyến khích để đảm bảo có đủ nhiên liệu vượt qua mùa đông.

Nhưng việc áp giá trần khí đốt sẽ khiến các ngành và hộ gia đình không còn động lực để tiết kiệm như hiện nay.

Các nhà phân tích cho rằng, biện pháp này thậm chí có thể khuyến khích sử dụng nhiều khí đốt hơn trong khi các chính phủ cần đưa ra các chính sách để giảm tiêu thụ.

Một số nhà phân tích cho rằng, hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi giá tăng cao là giải pháp tốt hơn là vội vàng đại tu thị trường.

Các câu hỏi khác là làm thế nào các chính phủ có thể áp trần giá điện sản xuất từ khí đốt mà không khuyến khích các nhà máy sản xuất ít điện trong khi các quốc gia đang cần.

Theo Dân trí

Uganda quyết bảo vệ siêu dự án dầu khí TotalEnergies trước sức ép của châu ÂuUganda quyết bảo vệ siêu dự án dầu khí TotalEnergies trước sức ép của châu Âu
Trung Quốc có thể nhập khí đốt Nga rồi tái xuất qua châu Âu?Trung Quốc có thể nhập khí đốt Nga rồi tái xuất qua châu Âu?
Dầu khí Nga hướng tới châu Á là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hếtDầu khí Nga hướng tới châu Á là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết
Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọngMỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng
Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022
Bản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọngBản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:45