Trung Quốc có thể nhập khí đốt Nga rồi tái xuất qua châu Âu?

16:02 | 17/09/2022

879 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia đặt ra nghi vấn rằng lượng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) mà châu Âu nhập từ Trung Quốc có thể có một phần khí đốt mà Bắc Kinh mua từ Nga.
Trung Quốc có thể nhập khí đốt Nga rồi tái xuất qua châu Âu? - 1
Chuyên gia đặt ra nghi vấn châu Âu có thể đang mua khí đốt của Nga thông qua Trung Quốc (Ảnh: Getty).

DW dẫn lời các chuyên gia nhận định, trong bối cảnh Nga đang siết nguồn cung khí đốt sang châu Âu, mặt hàng này vẫn có khả năng đi vào thị trường EU thông qua trung gian là Trung Quốc.

Trước khi mùa đông lạnh giá tới gần, lượng dự trữ khí đốt của châu Âu đã đầy gần 80% và một phần trong số đó là nhờ nhập LNG từ Trung Quốc, theo Nikkei.

Trong những tháng qua, các công ty LNG Trung Quốc đã tăng nguồn cung cho các thị trường toàn cầu trong bối cảnh nhu cầu tăng mạnh. Trung Quốc đã bán được 4 triệu tấn LNG ra nước ngoài từ đầu năm tới nay. Con số này bằng 7% lượng khí đốt châu Âu tiêu thụ trong 6 tháng đầu năm.

"Nếu châu Âu mua LNG từ Trung Quốc thì có khả năng một phần khí đốt trong đó là của Nga, đặc biệt là loại hỗn hợp. Tôi không tin là có bất cứ quy tắc nào về nguồn gốc của khí đốt, cuối cùng thì vấn đề thực sự vẫn là sự di chuyển của hàng hóa", chuyên gia Anna Mikulska từ đại học Rice (Mỹ) nhận định.

Trong hơn nửa năm qua, Nga đã từ từ siết chặt nguồn khí đốt sang châu Âu, viện dẫn lý do trục trặc kỹ thuật vì các lệnh trừng phạt EU áp lên Moscow để dừng chiến dịch quân sự ở Ukraine.

"EU không còn cách nào khác là phải mua khí đốt từ Trung Quốc nhưng họ vẫn đối mặt với tình trạng thiếu khí đốt nghiêm trọng vào mùa đông. Bằng cách này, chính Trung Quốc là bên có thể gia tăng lợi nhuận từ việc nhập khí đốt của Nga để bán lại cho châu Âu", bà Mikulska nhấn mạnh.

Trong 6 tháng đầu năm, lượng khí đốt Nga bán cho Trung Quốc tăng gần 65% so với cùng kỳ năm ngoái. Chi tiêu của Trung Quốc cho năng lượng nhập khẩu từ Nga đã tăng vọt lên 35 tỷ USD, từ 20 tỷ USD một năm trước đó, theo thống kê của Bloomberg.

Tập đoàn Gazprom của Nga và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC) đã ký một thỏa thuận 30 năm trị giá 400 tỷ USD vào năm 2014 để xây dựng Sức mạnh Siberia, một đường ống có đoạn dài 3.000 km ở Nga và 5.000 km ở Trung Quốc. Đường ống này khởi động vào cuối năm 2019 và dự kiến sẽ cung cấp cho Trung Quốc tới 38 tỷ m3 khí đốt mỗi năm khi đạt công suất tối đa vào năm 2025.

Các kế hoạch năng lượng của Moscow kêu gọi tăng xuất khẩu sang Trung Quốc. Nga biết rằng họ cần phải đa dạng hóa sang các thị trường mới sau khi EU giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn cung.

Tuy nhiên, kể cả có tăng nhập LNG từ Trung Quốc, các chuyên gia cảnh báo rằng châu Âu khó có thể trông chờ vào nguồn cung này để bù đắp cho khoảng trống mà Nga để lại.

Mặt khác, thay vì phụ thuộc vào khí đốt giá rẻ từ Nga, châu Âu lại quay sang phụ thuộc vào LNG giá cao hơn của Trung Quốc, theo DW. Ngoài ra, châu Âu cũng đang gia tăng nhập khí đốt từ các nguồn cung khác như Na Uy, Algeria, Qatar, UAE, Turkmenistan, Azerbaijan, Oman, Israel, Mỹ và có thể là Iran.

Đây là nỗ lực của châu Âu nhằm "cai" khí đốt Nga, nhưng về lâu dài đây cũng là một bài toán khó với EU. Nhiều lãnh đạo châu Âu cũng thừa nhận kỷ nguyên mua khí đốt giá rẻ của Nga đã khép lại và đó là thực tế phải chấp nhận.

Theo Dân trí

Dầu khí Nga hướng tới châu Á là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hếtDầu khí Nga hướng tới châu Á là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết
Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọngMỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng
Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022
Bản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọngBản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọng
Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2
Châu Âu từ bỏ dự định áp trần giá khí đốt của NgaChâu Âu từ bỏ dự định áp trần giá khí đốt của Nga

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 05:00