Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng

21:42 | 16/09/2022

2,830 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước cuộc khủng hoảng thiếu năng lượng đang tác động nghiêm trọng lên châu Âu vì xung đột Nga - Ukraine, các công ty Mỹ dường như khó có thể hỗ trợ EU bằng cách tăng nguồn cung.
Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng - 1
Một mỏ dầu ở Texas, Mỹ (Ảnh minh họa: Reuters).

Financial Times dẫn nguồn tin từ các quan chức trong ngành đá phiến Mỹ nhận định, Washington khó giúp châu Âu xoa dịu cuộc khủng hoảng năng lượng đang diễn tiến ngày càng trầm trọng hơn.

"Mỹ không thể cung cấp thêm nữa. Sản lượng của chúng tôi đã ở mức như vậy. Sẽ không thể có sự hỗ trợ thêm (cho châu Âu) cả về dầu mỏ, cả về khí đốt", Wil VanLoh từ Quantum Energy Partners - một trong những bên đầu tư lớn nhất trong ngành đá phiến, nhận định. Đá phiến là một trong những nguồn nguyên liệu để phục vụ ngành khai thác dầu và khí đốt ở Mỹ.

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng thiếu năng lượng trầm trọng, trong bối cảnh họ đang cố gắng tìm nguồn cung mới để "cai" dần khí đốt và dầu từ Nga.

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế, doanh số bán dầu từ Nga có thể giảm gần 20% khi lệnh cấm vận của EU có hiệu lực. Đây là số lượng rất lớn, có thể tác động mạnh tới thị trường toàn cầu trong bối cảnh Nga là một trong những nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới.

Trong vài tháng qua, châu Âu đã tăng cường mua dầu và khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Mỹ, nhưng theo các nhà điều hành ngành công nghiệp đá phiến, họ không thể tăng thêm sản lượng để bù đắp nguồn cung thiếu hụt từ Nga.

"Chúng tôi không bổ sung thêm giàn khoan và tôi không thấy bất cứ bên nào khác xây thêm giàn khoan," Scott Sheffield, Giám đốc điều hành của Pioneer Natural Resources, một trong những nhà sản xuất dầu lớn nhất ở Mỹ, nói với Financial Times. Theo báo cáo, tổng số giàn khoan dầu đang hoạt động ở Mỹ đã không gia tăng trong nhiều tuần, trong khi năng suất của các giàn khoan đang hoạt động có xu hướng giảm.

Hơn nữa, bất chấp những lời kêu gọi gần đây của Washington rằng ngành công nghiệp đá phiến cần tăng sản lượng để hạ giá bán tại thị trường nội địa, các chuyên gia cho rằng các nhà đầu tư có xu hướng không mặn mà với điều đó.

Ông Ben Dell, từ công ty Kimmeridge Energy, nhận định: "Các nhà đầu tư thường không muốn các công ty đá phiến theo đuổi mô hình tăng trưởng. Nguồn vốn sẵn có là rất hạn chế. Nói cách khác, không có cách nào để chắc chắn rằng giá sẽ ở mức cao đủ lâu để bù đắp cho chi phí khoan giếng mới".

Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng - 2
Châu Âu đối diện cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng khi cố gắng thoát phụ thuộc vào Nga (Ảnh: Reuters).

Trong bối cảnh châu Âu đang tìm cách đối phó khủng hoảng năng lượng, nghị sĩ Đức Klaus Ernst ngày 15/9 cảnh báo nền kinh tế lớn hàng đầu EU đang đối mặt với làn sóng phá sản hàng loạt vì các lệnh trừng phạt áp lên Nga sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine.

"Chúng ta (EU) đã áp 7 gói trừng phạt lên Nga và Moscow đang thu lợi nhuận cao kỷ lục. Trong khi đó, chúng ta đang bị đe dọa bởi làn sóng phá sản. Vì vậy, hãy đàm phán với Nga với một tư duy cởi mở", ông Ernst kêu gọi.

Với giá khí đốt và điện tăng cao, kinh tế Đức dự kiến sẽ suy thoái vào năm 2023. Theo Viện Nghiên cứu Kinh tế Ifo có trụ sở tại Munich, cuộc khủng hoảng năng lượng đang tác động mạnh tới nền kinh tế Đức và có thể dẫn đến GDP nước này giảm 0,3% trong năm tới.

Trong khi đó, Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck tháng trước thừa nhận, mô hình kinh tế của nước này trong nhiều năm qua đã phụ thuộc vào nguồn năng lượng giá rẻ nhập từ Nga. Tuy nhiên, ông cảnh báo rằng, mô hình này sẽ không bao giờ thực hiện được nữa sau khi căng thẳng giữa Nga và phương Tây leo thang trong hơn nửa năm qua.

"Đức đã phát triển mô hình kinh doanh dựa phần lớn vào khí đốt giá rẻ của Nga trong nhiều năm. Mô hình này đã thất bại và sẽ không bao giờ quay trở lại nữa", ông cho hay.

Theo Dân trí

Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022
Bản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọngBản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọng
Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2
Châu Âu từ bỏ dự định áp trần giá khí đốt của NgaChâu Âu từ bỏ dự định áp trần giá khí đốt của Nga
Hungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vậnHungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vận
Loạt nhà máy đóng cửa, phá sản, châu Âu lao đao vì thiếu khí đốt NgaLoạt nhà máy đóng cửa, phá sản, châu Âu lao đao vì thiếu khí đốt Nga

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,903 16,003 16,453
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,031 27,136 27,936
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,923 30,973 31,933
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,565 14,615 15,132
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:45