Châu Âu kiên quyết muốn chấm dứt các hợp đồng khí đốt dài hạn với Nga

09:21 | 21/12/2021

1,938 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bloomberg, trong khi Nga ủng hộ các hợp đồng cung cấp khí đốt dài hạn cho châu Âu, Brussels lại chọn một chiến lược hoàn toàn bị phản đối và sẵn sàng từ bỏ chiến lược này vào năm 2049. Tuy nhiên, rủi ro vẫn chưa được đánh giá.
Châu Âu kiên quyết muốn chấm dứt các hợp đồng khí đốt dài hạn với Nga

Liên minh châu Âu đang lên kế hoạch về thời hạn kết thúc các hợp đồng nhập khẩu khí đốt tự nhiên dài hạn như một phần của sự chuyển dịch năng lượng của mình, Bloomberg đưa tin.

Theo hãng tin này, EU muốn ngăn chặn các hợp đồng như vậy được gia hạn sau năm 2049 như một phần của cuộc đại tu các thị trường năng lượng.

Những người đứng đầu chính phủ các nước thành viên EU sẽ thảo luận về các biện pháp đã được lên kế hoạch tại hội nghị thượng đỉnh ở Brussels.

Một trong những lý do giải thích cho quyết định này là dự báo tổng lượng phát thải khí nhà kính ở châu Âu sẽ ngừng lại sau năm 2050.

Để tăng cường sự kiên quyết của EU, Ủy ban châu Âu muốn đề xuất một cách tiếp cận chiến lược hơn đối với việc dự trữ khí đốt, bao gồm các biện pháp đảm bảo mức lấp đầy cao vào đầu mùa nóng.

Tháng 9 vừa qua, các kho dự trữ khí đốt châu Âu chỉ được lấp đầy 72%, mức thấp nhất trong 10 năm qua, do đó giá khí tăng.

Khi đánh giá rủi ro ở cấp độ khu vực, các quốc gia thành viên EU sẽ phải bổ sung phân tích của họ về mức độ dự trữ khí đốt với mức độ rủi ro tiềm ẩn liên quan đến an ninh nguồn cung, đặc biệt là khi kho chứa thuộc về các công ty nước ngoài. Nếu rủi ro được xác định, họ sẽ phải đưa ra các biện pháp đối phó như nghĩa vụ lưu kho tối thiểu, đấu thầu hoặc đấu giá.

Đề xuất cũng quy định việc các nhà điều hành hệ thống truyền tải tự nguyện cùng mua chung các kho dự trữ khí chiến lược. Những nguồn dự trữ này có thể được giải phóng trong trường hợp khẩn cấp.

Theo ước tính của Bloomberg, kế hoạch này là một tin xấu đối với Nga, quốc gia ủng hộ các hợp đồng dài hạn và cung cấp khoảng 1/3 nhu cầu khí đốt của châu Âu. Moscow từ lâu đã ủng hộ các hợp đồng này và đã nhiều lần kêu gọi EU ký thêm.

Bình luận vào tháng 9 về giá khí đốt tăng vọt ở châu Âu và những cáo buộc chống lại Nga về vấn đề này, Tổng thống Vladimir Putin giải thích: "1.000 mét khối khí đốt hiện có giá trên thị trường giao ngay ở châu Âu là 650 USD trong khi Gazprom bán cho Đức chỉ với giá 220 USD trong các hợp đồng dài hạn".

Serbia-Nga: Cuộc đàm phán khó khăn về một hợp đồng khí đốt dài hạnSerbia-Nga: Cuộc đàm phán khó khăn về một hợp đồng khí đốt dài hạn
Bộ trưởng Năng lượng Ukraine gặp Cao ủy châu Âu về năng lượng Simson về thỏa thuận khí đốt của HungaryBộ trưởng Năng lượng Ukraine gặp Cao ủy châu Âu về năng lượng Simson về thỏa thuận khí đốt của Hungary
Cựu lãnh đạo Naftogaz bị "ép” ký hợp đồng khí đốt với NgaCựu lãnh đạo Naftogaz bị "ép” ký hợp đồng khí đốt với Nga

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00