Châu Âu đối mặt nguy cơ thiếu hụt khí đốt trong năm 2023

08:14 | 08/01/2023

110 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2022 khép lại nhưng nỗi lo về khủng hoảng năng lượng đè nặng lên các quốc gia châu Âu khi nguy cơ về việc thiếu khí đốt trong năm 2023 là khó tránh khỏi.
Châu Âu đối mặt nguy cơ thiếu hụt khí đốt trong năm 2023 - 1
Châu Âu đang chịu áp lực phải đảm bảo có đủ nguồn cung năng lượng cho mùa đông 2023-2024 (Ảnh: AFP).

Tháng 12/2022, các Bộ trưởng Năng lượng của các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) cuối cùng đã đạt được một thỏa thuận chung về việc áp giá trần với khí đốt. Đây được coi là một bước tiến đặc biệt quan trọng trong thời điểm vô cùng khó khăn của EU nhằm giảm nguy cơ giá khí đốt tăng đột biến, cũng như các hành động thao túng giá và đầu cơ, và đặc biệt là viễn cảnh thiếu hụt khí đốt vào năm 2023 là rất lớn.

Đại đa số các quốc gia thành viên EU đã đồng ý với đề xuất của Cộng hòa Séc - quốc gia Chủ tịch luân phiên EU về việc áp dụng các thông số giảm giá khí đốt khẩn cấp trong trường hợp giá tăng đáng kể. Tuy nhiên, Hungary đã bỏ phiếu chống, còn Hà Lan và Áo bỏ phiếu trắng vì lo ngại biện pháp này có thể phá vỡ thị trường năng lượng châu Âu, từ đó làm tổn hại đến an ninh năng lượng của chính châu lục này.

Giá trần sẽ tự động được kích hoạt nếu giá khí đốt trên thị trường vượt quá 180 euro/MWh giờ trong ba ngày liên tiếp và chênh lệch của nó so với giá khí tự nhiên hóa lỏng trung bình trên thế giới ít nhất phải là 35 euro. Mức giá trần sau đó sẽ được áp dụng cho các giao dịch trong ít nhất 20 ngày làm việc tiếp theo. Để mức giá trần này bị vô hiệu hóa, phải có ba ngày liên tiếp giao dịch dưới mức trần 180 euro. Tuy nhiên, mức giá trần này có thể bị đình chỉ nếu "rủi ro lớn hơn lợi ích".

Giá trần khí đốt của EU dự kiến có hiệu lực từ ngày 15/2 tới và kéo dài trong một năm.

Tuy nhiên, các chuyên gia cảnh báo giá khí đốt có thể sẽ tăng trở lại lên mức hơn 200 Euro/MWh sau mùa đông khi các quốc gia thành viên EU chạy đua lấp đầy các cơ sở lưu trữ khí đốt vào mùa xuân sang năm, nhất là khi nguy cơ thiết hụt nguồn cung khí đốt là rất lớn.

Trước đó, ngày 12/12/2022, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã cảnh báo, EU có thể phải đối mặt với tình trạng thiếu khí đốt trong năm 2023. Ông Fatih Birol - Giám đốc điều hành IEA nói rằng, cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu sẽ vẫn tiếp diễn, thậm chí sẽ khó khăn hơn nhiều trong năm mới, do đó hối thúc các chính phủ châu Âu hành động nhanh hơn để thúc đẩy các dự án phát triển năng lượng tái tạo và triển khai các bước khả thi nhằm tránh thiếu hụt khí đốt tự nhiên phục vụ nhu cầu sưởi ấm, điện sinh hoạt, kinh doanh và hoạt động của các nhà máy, doanh nghiệp…. trong năm nay.

Kịch bản khó khăn cho năm 2023

Sau khi Nga cắt nguồn cung khí đốt tới châu Âu nhằm đáp trả các biện pháp trừng phạt của phương Tây liên quan cuộc xung đột với Ukraine, phần lớn các quốc gia EU vẫn có thể lấp đầy kho khí đốt để phục vụ nhu cầu sưởi ấm của người dân trong mùa đông này thông qua các nguồn cung mới, tiết kiệm năng lượng và một phần còn nhờ thời tiết dễ chịu.

Tuy nhiên, giá năng lượng tăng cao lên mức kỷ lục trong nhiều năm, có thời điểm giá dầu lên tới gần 140 USD/thùng, gần bằng mức kỷ lục mọi thời đại (147,5 USD/thùng vào tháng 7/2008) khiến chi phí năng lượng của các hộ gia đình tăng vọt, buộc nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm hoặc tạm ngừng hoạt động để giảm chi phí. Do đó, tình hình năng lượng trong năm 2023 mới thực sự là thử thách khi những yếu tố trên có thể biến mất.

Tổng mức tiêu thụ khí đốt của EU là 412 tỷ m3 vào năm 2021. IEA dự báo, năm 2023, các quốc gia EU sẽ phải đối mặt với khả năng thiếu hụt khí đốt tự nhiên lên tới 30 tỷ m3 do khả năng mất phần còn lại của nguồn cung cấp khí đốt từ phía Nga, thị trường khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) eo hẹp và nhu cầu năng lượng của Trung Quốc tăng trở lại. Hơn nữa, thời tiết luôn bất thường và không ai có thể đảm bảo mùa đông sang năm thời tiết châu Âu có ôn hòa như năm nay hay không.

Ông Birol cho rằng, đó là thách thức nghiêm trọng đối với châu Âu, đồng thời còn đưa ra kịch bản là mức thiếu hụt khí đốt thậm chí có thể lên tới 60 tỷ m3 nếu EU không có các biện pháp ứng phó khẩn cấp.

Cần phải hành động ngay

Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula Von der Leyen cho biết, mặc dù EU có thể "chịu đựng được sự đe dọa" từ Nga và thực hiện các hành động để hạ giá và tăng nguồn cung, tuy nhiên để đảm bảo cung cấp đủ khí đốt thì EU "cần nhiều hơn nữa". Bà Von der Leyen kêu gọi, khối nên biến việc mua chung thành hiện thực bởi "mỗi ngày chậm trễ đều phải trả giá đắt".

Mặc dù các quốc gia EU vẫn còn mâu thuẫn về cách giải quyết vấn đề giá năng lượng tăng cao, tuy nhiên việc các đạt được thỏa thuận về mức giá trần đối với khí đốt vừa qua sau nhiều tuần nỗ lực đàm phán và bất động được coi là một bước tiến đáng kể của EU.

Các chuyên gia cho rằng, việc quan trọng giờ đây là các quốc gia châu Âu cần phải tăng tốc phát triển năng lượng tái tạo, đầu tư vào quá trình chuyển đổi năng lượng từ cả cấp quốc gia và trên toàn khối. Bà Von der Leyen cho biết, EC sẽ đề xuất thúc đẩy khuôn khổ chung của EU trong việc đầu tư vào công nghệ sạch; đồng thời đề xuất thành lập "quỹ đoàn kết" của EU để huy động tiền cho các khoản đầu tư về năng lượng nhằm giúp các gia đình và doanh nghiệp EU tiếp cận được nguồn năng lượng hợp túi tiền, an toàn và sạch.

Trong khi đó, IEA cho rằng, EU có thể ngăn chặn được đáng kể việc thiết hụt khí đốt trong năm 2023 bằng cách mở rộng các khoản trợ cấp và tiến hành cải tạo các tòa nhà tiêu thụ khí đốt quá nhiều, thay thế hệ thống sưởi sử dụng nhiên liệu hóa thạch bằng máy bơm nhiệt và phát triển các dự án năng lượng tái tạo như năng lượng gió, năng lượng mặt trời.

Về cơ bản, châu Âu đã tích trữ đủ khí đốt cho mùa đông năm nay nhưng nguy cơ thiết hụt khí đốt trong năm 2023 là hiển hiện rất rõ. Việc các quốc gia thành viên EU vừa đạt được thỏa thuận áp giá trần với khí đốt được coi là thành công lớn sau nhiều tuần đàm phán khó khăn về biện pháp khẩn cấp vốn gây chia rẽ trong toàn khối này. Cùng với việc nỗ lực "cai" khí đốt của Nga thông qua đa dạng hóa nguồn cung, áp dụng các chính sách phát triển năng lượng tái tạo và hành động tập thể, liệu châu Âu có vượt qua cuộc khủng hoảng năng lượng hay không sẽ cần phải có nhiều thời gian để kiểm chứng. Năm 2023 sẽ thực sự là một bài sát hạch về khả năng chịu đựng và hiệu quả chính sách từ các chính phủ cũng như hành động tập thể của EU trong việc giải quyết bài toán "khủng hoảng" năng lượng.

Theo Dân trí

Giá khí đốt mở đầu năm 2023 như thế nào?Giá khí đốt mở đầu năm 2023 như thế nào?
Bulgaria ký kết thỏa thuận khí đốt với Thổ Nhĩ KỳBulgaria ký kết thỏa thuận khí đốt với Thổ Nhĩ Kỳ
BP hoàn tất thương vụ mua lại nhà sản xuất khí đốt tự nhiên tái tạo hàng đầu của MỹBP hoàn tất thương vụ mua lại nhà sản xuất khí đốt tự nhiên tái tạo hàng đầu của Mỹ
Trung Quốc kêu gọi Turkmenistan hợp tác nhiều hơn về khí đốtTrung Quốc kêu gọi Turkmenistan hợp tác nhiều hơn về khí đốt
Thấy gì từ liên minh khí đốt Nga - Thổ Nhĩ Kỳ?Thấy gì từ liên minh khí đốt Nga - Thổ Nhĩ Kỳ?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 30,971 30,981 32,151
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,119 18,129 18,929
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 19:00