Cắt giảm giấy phép con – Điều kiện kinh doanh: Điển hình “trên nóng dưới lạnh”

12:50 | 17/10/2018

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ nhiều lần chỉ đạo, giao chỉ tiêu cụ thể, Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ thường xuyên kiểm tra đôn đốc nhưng không ít bộ ngành vẫn ì ạch trong việc loại bỏ giấy phép con, cắt giảm điều kiện doanh.     
cat giam giay phep con dieu kien kinh doanh dien hinh tren nong duoi lanh
Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPCP Mai Tiến Dũng, Tổ trưởng Tổ công tác của Thủ tướng nói về việc cắt giảm các thủ tục, điều kiện kinh doanh.

Tốn 14.300 tỷ đồng chỉ phát hiện 0,06% số lô hàng vi phạm

Việc cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh và thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành hàng hóa XNK có những chuyển biến, nhưng sự ì ách còn rất lớn, nhất là liên quan đến quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

Tổ công tác của Thủ tướng vừa kiểm tra 4 bộ (Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông) về cắt giảm thủ tục, điều kiện kinh doanh, đồng thời công bố công khai các bộ đã làm tốt và những bộ còn chưa đạt chỉ tiêu.

Theo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng- Tổ trường Tổ công tác của Thủ tướng, các nghị quyết của Chính phủ đã yêu cầu cắt giảm, đơn giản hóa 50% các điều kiện kinh doanh và 50% các thủ tục, mặt hàng xuất nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành. Nhưng đến nay, trong tổng số 6.191 điều kiện kinh doanh, mới cắt được 1.517 điều kiện; trong 9.926 dòng hàng mới cắt giảm được 1.700 dòng hàng.

Bộ trưởng Mai Tiến Dũng nhấn mạnh: Bộ Giao thông vận tải là đơn vị đầu tiên có các phương án về cắt giảm các điều kiện kinh doanh với cam kết cắt giảm 56% điều kiện, nhưng đã hơn 4 tháng vẫn chưa xong.

Đối với công tác kiểm tra chuyên ngành, Tổ công tác của Thủ tướng đánh giá, các bộ, ngành đã giảm cơ bản danh mục mặt hàng phải kiểm tra chuyên ngành chồng chéo.

Tuy nhiên, chi phí phải bỏ ra thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành trong khi tỷ lệ phát hiện vi phạm chưa tương xứng.

Năm 2017, các doanh nghiệp mất đến 30 triệu ngày công và 14.300 tỷ đồng cho kiểm tra chuyên ngành với trên 100.000 mặt hàng phải kiểm tra, nhưng cơ quan quản lý chỉ phát hiện 0,06% số lô hàng có vi phạm, một tỷ lệ rất thấp…

Bên cạnh ghi nhận một số bộ vượt chỉ tiêu được Chính phủ giao trong đơn giản hóa, cắt giảm các dòng hàng phải kiểm tra, Tổ công tác của Thủ tướng cũng chỉ rõ có những bộ còn rất nhiều dòng hàng chưa cắt giảm, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và y tế.

Bộ trưởng Mai Tiến Dũng cũng nêu rõ những tồn tại trong công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK là nhiều cơ quan chưa áp dụng quản lý rủi ro. Đơn cử như đã có quy định nếu 3 lần liên tiếp đạt yêu cầu thì lần thứ 4 không phải kiểm tra, nhưng thực tế cơ quan quản lý vẫn kiểm tra.

Mặt khác, theo kết quả mới nhất trong năm 2018 tỷ lệ lô hàng vi phạm cũng mới phát hiện 0,06%, tức là không khác gì năm 2017, không có tiến bộ. “Điều này chứng tỏ dư địa cải cách còn rất lớn, doanh nghiệp của chúng ta cũng có ý thức tuân thủ quy định rất tốt”- Tổ trưởng Tổ công tác nhận xét.

Dân vẫn nghi ngại 'trảm' giấy phép con

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng, sáng nay, 17-10, Tổ công tác của Thủ tướng đã kiểm tra các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động-Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Y tế và Tư pháp.

Nội dung kiểm tra là việc chậm ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành với hàng hóa xuất nhập khẩu và đơn giản hóa, cắt giảm các điều kiện kinh doanh.

Theo Bộ trưởng Mai Tiến Dũng vừa qua các Bộ đã tập trung cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm điều kiện, thủ tục. Với tổng số 6.191 điều kiện kinh doanh, Chính phủ đặt mục tiêu phải cắt giảm ít nhất 50%, nhưng đến nay mới cắt được 1.517 điều kiện. Trong kiểm tra chuyên ngành có 9.926 dòng hàng, cần cắt giảm ít nhất 50%, nhưng đến nay mới cắt giảm được 1.700 dòng hàng.

“Tinh thần chỉ đạo của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ rất quyết liệt, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân đều yêu cầu đạo các cơ quan Chính phủ cải cách phải đi vào thực chất. Nhưng người dân vẫn nghi ngại chưa thực chất, thể hiện ở chỗ chậm tiến độ, so với thời hạn ngày 15-8 thì đến nay đã quá hai tháng nhưng vẫn chưa hoàn thành việc cắt giảm”, Bộ trưởng Mai Tiến Dũng nêu rõ.

Do đó, Thủ tướng chỉ đạo ngày 30-10 là hạn cuối cùng để hoàn thành việc cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục, điều kiện kinh doanh.

Tổ công tác ghi nhận, nhìn chung các bộ đã thực hiện rất nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng. Một số điển hình như Bộ Y tế đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 15 thay thế Nghị định 38, tạo thay đổi rất lớn trong kiểm tra an tòa thực phẩm; Bộ Công Thương tiên phong cắt giảm 675 điều kiện kinh doanh, ban hành các nghị định về kinh doanh gas, gạo được các doanh nghiệp đánh giá rất cao.

Cùng với đó là các cải cách của thuế, hải quan; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, áp dụng quản lý rủi ro... trong kiểm tra chuyên ngành. Ngân hàng Thế giới đánh giá trong năm 2017, chúng ta đã tiết kiệm 200 triệu USD cho doanh nghiệp khi làm thủ tục thông quan với 11 triệu hồ sơ xuất nhập khẩu, trung bình mỗi lô hàng tiết kiệm được 19 USD nhờ cắt giảm thủ tục.

Tuy nhiên, vẫn còn Bộ chưa quyết liệt, hoặc chưa quyết liệt, nên chưa đạt mục tiêu cắt giảm 50%.

“Vấn đề là lãnh đạo Bộ có quan tâm không và quan trọng nữa là các cục, vụ có quyết tâm không? Có nơi làm rất tốt, nhưng có nơi làm chưa thực chất, vẫn cắt giảm cơ học, giảm điều kiện này thì đưa ra quy định trong thông tư khác. Hoặc tuy có từ tiền kiểm sang hậu kiểm nhưng tỷ lệ kiểm tra còn rất nhiều. Tỷ lệ thủ tục kết nối trên cơ chế một cửa vẫn thấp, chưa nói đến những trục trặc”, Bộ trưởng Mai Tiến Dũng phát biểu.

Theo TS Nguyễn Đình Cung, cả xã hội, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp đặt nhiều kỳ vọng vào những cải cách của Chính phủ. Ông đề nghị cải cách liên tục và thường xuyên và không dừng lại ở đây, sang năm, sang năm nữa vẫn phải tiếp tục thực hiện việc này.

Tiến sĩ Nguyễn Đình Cung cho biết thêm: “Sau ngày 30/10, khi các nghị định cắt giảm các điều kiện, thủ tục đã được ban hành xong, chúng tôi sẽ đánh giá kỹ, công bố để công luận biết và Chính phủ có cơ sở để tiếp tục cải cách. Tổ công tác của Thủ tướng cũng cần có đánh giá đầy đủ về mức độ cải cách lần này”.

cat giam giay phep con dieu kien kinh doanh dien hinh tren nong duoi lanh Đầu năm 2019, bãi bỏ hàng loạt giấy phép con
cat giam giay phep con dieu kien kinh doanh dien hinh tren nong duoi lanh Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng đề xuất sửa 9 Luật để giảm giấy phép con
cat giam giay phep con dieu kien kinh doanh dien hinh tren nong duoi lanh 4 Nghị quyết của Chính phủ và cuộc chiến chờ các Bộ trưởng
cat giam giay phep con dieu kien kinh doanh dien hinh tren nong duoi lanh Gần 2.000 điều kiện kinh doanh sẽ bị xóa bỏ?
cat giam giay phep con dieu kien kinh doanh dien hinh tren nong duoi lanh Vẫn chuyện giấy phép con
cat giam giay phep con dieu kien kinh doanh dien hinh tren nong duoi lanh Mất mấy chục tỷ mỗi tháng: ‘Họ chống đối kinh lắm’

Tùng Phong (TH)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 22:00