Vẫn chuyện giấy phép con

20:23 | 15/08/2017

986 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu phải rà soát lại việc cấp giấy phép con trong kinh doanh, vì đây cũng là khâu phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, gây khó khăn cho doanh nghiệp.  

Bất hợp lý từ giấy phép con

Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 diễn ra vào ngày 3-8, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết, Bộ đã có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc xem xét giảm mức phí, chi phí đầu vào cho doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, một số thành viên Chính phủ cho rằng, báo cáo của Bộ Tài chính chưa nêu được bức tranh tổng thể về chi phí của DN mà cần phải kể đến việc cấp giấy phép con.

Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trong 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện, hiện có tổng số 5.719 điều kiện kinh doanh (giấy phép con). Từ hiện trạng đó, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng kiến nghị Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì rà soát toàn bộ các lĩnh vực khác, ngoài các lĩnh vực mà Bộ Tài chính đã chuẩn bị. Từ đó, giảm cả chi phí chính thức và phi chính thức.

van chuyen giay phep con

Trước thực trạng trên, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đánh giá: Các kết quả mà Bộ Tài chính báo cáo là thiết thực với DN. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều chi phí ở mức cao như: chi phí vốn, chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí vận tải, logistic... Các chi phí trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thương hiệu, khai báo thuế, hải quan... tuy có giảm nhưng giảm rất chậm.

Đặc biệt, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh tới chi phí cấp giấy phép con với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. “Giấy phép kinh doanh rất nhiều, người ta kêu nhiều lắm, cần rà lại. Đây cũng là khâu phát sinh nhiều vấn đề phức tạp… Phải loại bỏ điều kiện kinh doanh mang tính áp đặt không hợp lý” - Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nói.

Thực hiện Nghị quyết 19, năm 2015 của Chính phủ, 3.299 điều kiện kinh doanh đã được Bộ KH&ĐT đề xuất xóa bỏ. Năm 2016, Bộ lại kiến nghị giảm số lượng ngành, nghề kinh doanh có điều kiện từ 267 xuống còn 243 ngành, nghề. Đến thời điểm này, đã có 4.500 điều kiện kinh doanh được bãi bỏ.

Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát lại toàn bộ thủ tục liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng, tiếp cận đất đai, tiếp cận thông tin, chi phí phát sinh để làm các thủ tục. Cần nhiều biện pháp, đặc biệt là công khai, minh bạch, ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính để người làm thủ tục và cán bộ giải quyết thủ tục không gặp trực tiếp, tăng cường kiểm tra, thanh tra trách nhiệm người đứng đầu và các cơ quan, đơn vị được giao đối với những chi phí không chính thức.

Nút thắt khó tháo gỡ

Để rộng đường dư luận, phóng viên Báo Năng lượng Mới đã có cuộc trao đổi với nguyên đại biểu Quốc hội Trần Ngọc Vinh về giấy phép con. Ông Vinh cho rằng, Chính phủ đang có nhiều cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện giúp đỡ để các DN, đặc biệt là DN vừa và nhỏ có thể phát triển sản xuất. DN phát triển đồng nghĩa với việc đóng góp thuế đầy đủ, thu hút và tạo việc làm cho hàng nghìn lao động.

Khẳng định Nhà nước có kêu gọi và mong muốn các DN phát triển, song ông Vinh không thể phủ nhận với các chính sách như hiện nay, vẫn còn tồn tại những “nút thắt” chưa thể tháo gỡ. DN đang phải gánh hàng loạt các chi phí, đặc biệt là việc cấp giấy phép con. Các thủ tục hành chính hiện nay rất phức tạp, muốn có đầy đủ giấy tờ kịp thời DN buộc phải chạy chọt đủ các cửa. Trên thực tế, giấy phép con còn mang tính chất xin - cho. Việc phát sinh những giấy tờ thủ tục rườm rà gây phiền hà, vừa mất thời gian, vừa tốn tiền cho danh nghiệp. Đó là chi phí không cần thiết và rất vô lý. Cần phải triệt để xóa bỏ các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, cắt bỏ các giấy phép con vì luật không quy định cần phải có.

Đây không phải là lần đầu tiên vấn đề giấy phép con được nhắc đến, song dù nói nhiều lần, sự việc vẫn tiếp diễn và chưa có hướng giải quyết triệt để. Đề xuất giải pháp, ông Trần Ngọc Vinh cho rằng: “Trước hết cần phải có những biện pháp rà soát lại các quy định của pháp luật xem cái gì còn chồng chéo, khiến phát sinh giấy phép con. Tiếp đến Chính phủ nên ban hành quyết định nhằm xóa bỏ những điều kiện kinh doanh vô lý càng sớm càng tốt. Ở một khía cạnh khác, con số gần 6.000 điều kiện kinh doanh như hiện nay còn là sự tồn tại của vấn đề lợi ích nhóm. Cần phải có biện pháp khắc phục nhanh chóng và hiệu quả hơn nữa. Nếu chỉ nói mãi rồi để đấy, không xử lý được sẽ làm mất lòng tin của các DN, mất niềm tin đối với nhân dân”.

Báo cáo về Điều kiện Kinh doanh 2017 do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương mới công bố cho thấy, 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư 2014 mới chỉ là ngành nghề “mẹ”, còn tại các lĩnh vực “mẹ” lại sản sinh ra hàng trăm điều kiện kinh doanh “con”, “cháu”. Trong đó, 3 lĩnh vực có tình trạng điều kiện kinh doanh chồng lấn, xếp tầng lên nhau gây nhức nhối nhất là: lĩnh vực tài chính có 20 ngành nghề kinh doanh “mẹ” và 60 điều kiện kinh doanh “con”, “cháu”; xây dựng có 17 điều kiện kinh doanh “mẹ”, 26 điều kiện kinh doanh “con”, “cháu”; lĩnh vực giao thông vận tải, điều kiện kinh doanh “mẹ” có hơn 30 nhưng điều kiện kinh doanh “con cháu” lên đến hơn 600.

Ngành nghề kinh doanh có điều kiện chưa phù hợp

Theo Báo cáo rà soát điều kiện kinh doanh và quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam do VCCI thực hiện vào tháng 6-2017 vừa qua, 16 ngành nghề kinh doanh có điều kiện được VCCI đánh giá là chưa phù hợp: Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại; Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ; Sản xuất, sửa chữa chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (chai LPG); Xuất khẩu gạo; Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh; Kinh doanh dịch vụ logistics; Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ôtô; Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển; Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư; Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng; Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe gắn máy; Kinh doanh dịch vụ sản xuất, phát hành và phổ biến phim; Kinh doanh dịch vụ lữ hành; Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu; Kinh doanh dịch vụ giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chứng; Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì.

Đinh Hương - Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 21:45