Cẩn trọng với nợ xấu gia tăng

09:00 | 14/09/2021

381 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo các chuyên gia, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp kéo dài, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều hành chính sách tiền tệ ổn định, hỗ trợ đà phục hồi kinh tế, tuy nhiên, vẫn phải cẩn trọng với nguy cơ nợ xấu gia tăng trong thời gian tới. , tuy nhiên, vẫn phải cẩn trọng với nguy cơ nợ xấu gia tăng trong thời gian tới.
Cẩn trọng với nợ xấu gia tăng

Ảnh minh họa

Theo các chuyên gia kinh tế, chính sách tiền tệ của Việt Nam vẫn được điều hành khá thận trọng, các yếu tố về lạm phát, thanh khoản, lợi tức trái phiếu vẫn đang khá thuận lợi để NHNN thực hiện mục tiêu ổn định lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế.

Tính đến nay, NHNN đã điều chỉnh giảm 3 lần lãi suất điều hành, tổng mức giảm 1,5-2%/năm, hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng (TCTD), tạo điều kiện để TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN, từ tổ chức kinh tế và dân cư với chi phí thấp hơn, qua đó có điều kiện giảm lãi suất huy động vốn và cho vay, đưa mặt bằng lãi suất về mức thấp nhất trong 20 năm qua. Đồng thời, NHNN ban hành Thông tư số 08/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư số 22/2019/TT-NHNN, lùi lộ trình áp dụng tỷ lệ dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn thêm l năm nhằm giảm chi phí huy động vốn và duy trì dư nợ trung - dài hạn cho khách hàng.

Tháng 7-2021, sau khi có chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) đã kêu gọi 16 ngân hàng thương mại (chiếm 75% tổng dư nợ toàn hệ thống) giảm lãi suất cho vay. Theo đó, BIDV, Vietcombank, MB, Agribank, TPBank, ACB, HDBank, Sacombank... đã đồng loạt giảm lãi suất đối với cả dư nợ hiện hữu và cho vay mới 0,5-1%/năm đối với khách hàng cá nhân và 1-2%/năm đối với khách hàng doanh nghiệp, tập trung vào những ngành, lĩnh vực hoặc đối tượng chịu ảnh hưởng tiêu cực từ dịch Covid-19.

Năm 2021, NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng khoảng 12%. Thực tế, tăng trưởng tín dụng hết tháng 6-2021 đạt 6,44% (theo NHNN), thấp hơn mức tăng 7,36% của cùng kỳ năm 2019, nhưng cao gần gấp đôi so với cùng kỳ năm 2020 (+3,65%), cho thấy tín dụng đã có dấu hiệu hồi phục. Với tình hình dịch bệnh còn phức tạp, lực cầu nền kinh tế còn yếu, khả năng tín dụng cả năm 2021 chỉ tăng khoảng 10-11%.

Theo NHNN, đến hết tháng 7-2021, các TCTD đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 198 nghìn khách hàng với dư nợ 309 nghìn tỉ đồng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho 787 nghìn khách hàng với dư nợ gần 1,4 triệu tỉ đồng; cho vay mới lãi suất thấp hơn 0,5-2%/năm so với trước dịch với doanh số lũy kế từ đầu dịch đến nay hơn 4 triệu tỉ đồng cho 525 nghìn khách hàng.

NHNN đang lấy ý kiến việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2020/TT-NHNN và Thông tư 03/2021/TT-NHNN với mục tiêu chính là mở rộng phạm vi cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với dư nợ phát sinh từ 23-1-2020 đến trước ngày 1-8-2021; gia hạn thời gian thực hiện cơ cấu lại đối với các khoản nợ phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc hoặc lãi từ ngày 23-1-2020 đến ngày 30-6-2022. Theo VNBA, dự kiến sẽ có thêm khoảng 600 nghìn tỉ đồng dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 sẽ được cơ cấu lại theo Thông tư sửa đổi. Như vậy, nợ xấu tiềm ẩn sẽ còn tăng và dự phòng rủi ro cũng tăng lên, kéo theo lợi nhuận các TCTD sẽ bị ảnh hưởng, khó duy trì đà tăng trưởng.

Cẩn trọng với nợ xấu gia tăng
Cẩn trọng với nợ xấu gia tăng

Ông Phạm Thanh Hà, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ NHNN, cho biết, NHNN đã điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, duy trì thanh khoản hệ thống; đồng bộ các giải pháp tiền tệ, tín dụng, thanh khoản, góp phần ổn định thị trường và phục hồi tăng trưởng trước các tác động khó lường của dịch Covid-19. Những tháng đầu năm 2021, tổng phương tiện thanh toán (M2) tăng 3,64% so với cuối năm 2020. Đặc biệt, lãi suất cơ bản được điều hành linh hoạt trên nền tảng 3 lần giảm lãi suất trong năm 2020 và lãi suất trong 7 tháng qua tiếp tục duy trì ở mức thấp. NHNN đã chỉ đạo các ngân hàng thương mại tiết kiệm chi phí để giảm lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp.

Theo ông Phạm Thanh Hà, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế nhưng không chủ quan với rủi ro lạm phát, căn cứ mục tiêu tăng trưởng kinh tế và lạm phát do Quốc hội và Chính phủ đặt ra, NHNN xây dựng chỉ tiêu định hướng tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng năm 2021 khoảng 12%, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế. NHNN khẳng định sẽ tiếp tục điều hành các công cụ chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, một trong những khó khăn cần phải quan tâm: Các TCTD đang phải đối mặt với áp lực nợ xấu tăng cao trong bối cảnh hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ngưng trệ khi dịch bệnh tác động tiêu cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, người dân là khách hàng của ngân hàng.

Ông Nguyễn Quốc Hùng, Tổng thư ký VNBA, cho biết: Hiện tổng dư nợ tín dụng được cơ cấu lại theo Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, vẫn giữ nguyên nhóm nợ do ảnh hưởng của dịch Covid-19; Thông tư 03/2021/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2020/TT-NHNN ngày 13-3-2020 quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, vẫn giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là 347.000 tỉ đồng.

Nhưng con số đó có khả năng sẽ còn tăng trong thời gian tới. TS Cấn Văn Lực, chuyên gia kinh tế trưởng BIDV, cũng cho rằng nợ xấu sẽ gia tăng trong thời gian tới, có thể lên đến 2,5% cuối năm 2021. Đây sẽ là nguy cơ, rủi ro đối với hoạt động ngân hàng.

Minh Châu

[eMagazine] COVID-19 đã thay đổi thế giới như thế nào?[eMagazine] COVID-19 đã thay đổi thế giới như thế nào?
Nghị định về Fintech sẽ trình Chính phủ ngay trong quý 4/2021Nghị định về Fintech sẽ trình Chính phủ ngay trong quý 4/2021
Còn cơ sở để kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng?Còn cơ sở để kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng?
Tăng cường giám sát cam kết giảm lãi suấtTăng cường giám sát cam kết giảm lãi suất
Các ngân hàng Trung Quốc đang khám phá tiền tệ kỹ thuật số ra sao?Các ngân hàng Trung Quốc đang khám phá tiền tệ kỹ thuật số ra sao?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Thái Bình 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
NL 99.99 13,830 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830 ▼130K
Trang sức 99.9 14,090 ▼130K 14,820 ▼130K
Trang sức 99.99 14,100 ▼130K 14,830 ▼130K
Cập nhật: 18/11/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▲1324K 14,932 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▲1324K 14,933 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,448 ▼17K 1,473 ▲1324K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,448 ▼17K 1,474 ▼17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,433 ▲1288K 1,463 ▲1315K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,351 ▼1684K 144,851 ▼1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,386 ▼1275K 109,886 ▼1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,144 ▲91211K 99,644 ▲98636K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,902 ▼1037K 89,402 ▼1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,951 ▼992K 85,451 ▼992K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,663 ▼709K 61,163 ▼709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cập nhật: 18/11/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16821 17396
CAD 18236 18512 19127
CHF 32553 32937 33584
CNY 0 3470 3830
EUR 29960 30233 31257
GBP 33916 34305 35230
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14582 15169
SGD 19697 19978 20498
THB 727 791 844
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26388
Cập nhật: 18/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26388
AUD 16754 16854 17779
CAD 18416 18516 19527
CHF 32732 32762 34349
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30118 30148 31871
GBP 34177 34227 35987
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.44
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14704 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19842 19972 20700
THB 0 756.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 12:45