Cà phê đạt năng suất 5,5 tấn nhân/ha sau khi sử dụng N46.Plus của Đạm Cà Mau

14:44 | 03/12/2018

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 28/11, Công ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC, HOSE: DCM) phối hợp với Trung tâm Khuyến nông tỉnh Lâm Đồng và Hội Nông dân xã Mê Linh (huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng) tổ chức Hội thảo tổng kết mô hình trình diễn phân bón N46.Plus (đạm xanh Cà Mau) trên cây cà phê tại vườn của anh Lương Trường Giang ngụ thôn 3, xã Mê Linh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.  
ca phe dat nang suat 55 tan nhanha sau khi su dung n46plus cua dam ca mauĐạm xanh Cà Mau khẳng định năng suất trên cây cà phê
ca phe dat nang suat 55 tan nhanha sau khi su dung n46plus cua dam ca mauĐạm xanh Cà Mau bón hiệu quả trên cây cà phê tại Đắk Lắk
ca phe dat nang suat 55 tan nhanha sau khi su dung n46plus cua dam ca mauĐạm xanh Cà Mau (N46.Plus) phù hợp cho cây cà phê

Buổi hội thảo có sự tham gia của ông Phạm Thanh Sơn, cán bộ kỹ thuật Trung tâm Khuyến nông tỉnh; bà Trần Thị Khánh Hòa, Chủ tịch Hội Nông dân xã Mê Linh và gần 100 nông dân trên địa bàn xã.

Đạm xanh Cà Mau được sử dụng trên diện tích 0,5 ha, còn 0,35 ha vườn cà phê được bón phân theo tập quán của nông dân, thời gian thu hoạch vào tháng 12/2018. Thực tế cho thấy, vườn cà phê trình diễn được chăm sóc đúng quy trình và bón bằng đạm xanh Cà Mau cho hiệu quả tốt hơn so với vườn cà phê đối chứng. Hiệu quả kinh tế được đo lường tại mô hình trình diễn là 198.000.000 đồng/ha, tại mô hình đối chứng là 172.800.000 đồng/ha, chênh lệch giữa hai mô hình là 25.200.000 đồng/ha. Năng suất của mô hình trình diễn là 5,5 tấn nhân cà phê/ha và của mô hình đối chứng là 4,8 tấn nhân cà phê/ha.

ca phe dat nang suat 55 tan nhanha sau khi su dung n46plus cua dam ca mau
Những trái cà phê sẵn sàng được thu hoạch

Ông Phạm Thanh Sơn chia sẻ: “Số liệu thực tế đã cho thấy năng suất khi bón phân đầy đủ và kịp thời sẽ giúp cây phát triển tốt hơn, trái đều và bóng. Sử dụng phân N46.Plus mang lại hiệu quả rõ nét cho cây cà phê, khi bón phân N46.Plus đã làm giảm thất thoát đạm trong mùa mưa vì N46.Plus giúp “bảo vệ đạm kép/bảo vệ đạm 2 lần” nên cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, cây cà phê sinh trưởng và phát triển tốt. Qua gần một năm theo dõi vườn cà phê của các nông hộ phát triển tốt, cành dự trữ phát triển đều, đây là yếu tố cấu thành năng suất cho vụ mùa năm sau. Vườn cà phê trình diễn cành dự trữ nhiều và dài hơn so với vườn đối chứng, chiều dài cành từ 41-43cm”.

Vùng đất Mê Linh được đánh giá là có nhiều những điểm tương đồng về điều kiện đất đai, khí hậu với thành phố Đà Lạt, thuận lợi để phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Từ một xã gần như độc canh cây cà phê, những năm gần đây người dân xã Mê Linh đã mạnh dạn đa dạng hóa các loại cây trồng, trong đó có phát triển rau, hoa theo hướng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Từ đây, một vùng sản xuất rau, hoa rộng lớn đang dần được hình thành ở mảnh đất giáp ranh với thành phố Ðà Lạt. Vì vậy nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cho các loại cây của địa phương là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Hội Nông dân xã.

ca phe dat nang suat 55 tan nhanha sau khi su dung n46plus cua dam ca mau
Bà con nông dân xã Mê Linh chụp hình lưu niệm trước mô hình trình diễn đạm xanh Cà Mau

Sau một thời gian phối hợp với Đạm Cà Mau, đưa phân bón N46.Plus vào thực hiện thử nghiệm trên cây cà phê đã cho kết quả tốt, năng suất và chất lượng đều cao hơn so với trước. Thời gian tới, Hội Nông dân xã sẽ giới thiệu và khuyến khích hội viên sử dụng phân bón N46.Plus cho nhiều cây cà phê nói riêng và cho các loại cây nông nghiệp nói chung.

Tại buổi hội thảo, sau khi báo cáo tổng kết kết quả trình diễn mô hình sử dụng phân bón N46.Plus cho cây cà phê, đại diện PVCFC đã giới thiệu tới bà con nông dân xã Mê Linh các sản phẩm phân bón thương hiệu Đạm Cà Mau, cung cấp địa chỉ của các đại lý phân bón Đạm Cà Mau trên địa bàn, giúp người dân có giải pháp canh tác tiết kiệm, hiệu quả, tránh mua phải phân bón giả kém chất lượng; đồng thời hướng dẫn bà con cách bón phân cho cây cà phê để đạt hiệu quả cao nhất.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,843 15,863 16,463
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,555 14,565 15,145
SEK - 2,240 2,375
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00