Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nói về quy định bổ nhiệm lãnh đạo tại DN Nhà nước

09:05 | 26/11/2012

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đây là thông tin được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh khẳng định trong chương trình Dân hỏi – Bộ trưởng trả lời tối 25/11/2012.

Bộ chủ quản sẽ phải chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước.

Theo đó, Bộ trưởng Bùi Quang Vinh cho biết, sau nhiều lần soạn thảo và xin ý kiến, vừa rồi, Thủ tướng Chính phủ đã cho hoàn thiện và ban hành Nghị định 99 thay thế Nghị định 132 về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của đại diện vốn nhà nước và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Nghị định này ban hành ngày 15/11/2012 và sẽ có hiệu lực từ 30/12/2012.

Nghị định mới có nhiều bổ sung, sửa đổi, thay thế so với Nghị định 132, quy định rất rõ Bộ quản lý ngành là cấp trên trực tiếp của Hội đồng Thành viên doanh nghiệp và là người chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và việc chấp hành pháp luật tại doanh nghiệp.

Riêng đối với hành vi cố ý làm trái, rút kinh nghiệm những bài học trước, trong Nghị định đã đưa ra nhiều giải pháp có tính ngăn chặn và quy trình đảm bảo tính hợp lý hơn. Theo đó, Thủ tướng chỉ có thể bổ nhiệm đến Chủ tịch Hội đồng Thành viên, còn Tổng giám đốc phải do Bộ quản lý ngành quyết định. Như vậy, chức vụ Chủ tịch không còn ngang bằng với Tổng giám đốc, khiến việc quản lý rối rắm, thay vào đó, quy đình mới tạo ra sự phân cấp rõ ràng, Chủ tịch là cấp trên của Tổng giám đốc.

Trong quản lý vốn, ngoài Bộ quản lý ngành được giao quản lý, theo dõi từng dự án thì có những Bộ quản lý tổng hợp như Bộ Tài chính phải xem xét tiêu chí, cách thức quản lý vốn tại từng doanh nghiệp, hàng năm đều có kiểm toán và có đánh giá.

Phải nói rằng, lựa chọn một phương án đề thực hiện quyền đại diện của chủ sở hữu tại doanh nghiệp Nhà nước là không đơn giản, chính vì thế, đây là nghị định có nhiều trăn trở nhất. Suốt từ 2010 đến nay đã có 8 lần trình lên Thủ tướng và Chính phủ, 3 lần trình sang Bộ Tư pháp để thẩm định, phê duyệt rồi lại quay lại làm lại và nghiên cứu lại vì còn nhiều ý kiến khác nhau. Vừa rồi Chính phủ đã trình tại Hội nghị Trung ương Đảng khóa VI để tham khảo ý kiến trước khi quyết định nhưng vẫn còn 2 luồng ý kiến khác nhau.

"Do vậy, trước mắt mới chỉ nhằm kịp thời chấn chỉnh và quản lý tốt hơn, ngăn chặn những sai phạm trong sử dụng vốn Nhà nước. Song song với đó, mô hình mới đã được nghiên cứu và đang trong quá trình dự thảo với việc thành lập một Ủy ban cấp nhà nước, gọi là Bộ/Ủy ban quản lý về doanh nghiệp Nhà nước", Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nói.

Thanh Ngọc

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,060 10,550
Trang sức 99.9 10,050 10,540
NL 99.99 10,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,230 10,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,230 10,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,230 10,560
Miếng SJC Thái Bình 10,500 10,750
Miếng SJC Nghệ An 10,500 10,750
Miếng SJC Hà Nội 10,500 10,750
Cập nhật: 15/04/2025 04:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,000 107,500
AVPL/SJC HCM 105,000 107,500
AVPL/SJC ĐN 105,000 107,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,180 10,410
Nguyên liệu 999 - HN 10,170 10,400
Cập nhật: 15/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.000 105.100
TPHCM - SJC 105.000 107.500
Hà Nội - PNJ 102.000 105.100
Hà Nội - SJC 105.000 107.500
Đà Nẵng - PNJ 102.000 105.100
Đà Nẵng - SJC 105.000 107.500
Miền Tây - PNJ 102.000 105.100
Miền Tây - SJC 105.000 107.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.000 105.100
Giá vàng nữ trang - SJC 105.000 107.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.000
Giá vàng nữ trang - SJC 105.000 107.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.000 105.100
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.000 105.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.000 104.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.900 104.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 101.260 103.760
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.060 103.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.030 78.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.780 61.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.120 43.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 93.320 95.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.400 63.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.580 68.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.710 71.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.840 39.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.140 34.640
Cập nhật: 15/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,060 10,550
Trang sức 99.9 10,050 10,540
NL 99.99 10,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,230 10,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,230 10,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,230 10,560
Miếng SJC Thái Bình 10,500 10,750
Miếng SJC Nghệ An 10,500 10,750
Miếng SJC Hà Nội 10,500 10,750
Cập nhật: 15/04/2025 04:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,000 107,500
AVPL/SJC HCM 105,000 107,500
AVPL/SJC ĐN 105,000 107,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,180 10,410
Nguyên liệu 999 - HN 10,170 10,400
Cập nhật: 15/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15805 16070 16651
CAD 18120 18395 19015
CHF 30899 31276 31927
CNY 0 3358 3600
EUR 28757 29025 30055
GBP 33207 33594 34534
HKD 0 3199 3402
JPY 173 177 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14851 15441
SGD 19076 19355 19884
THB 686 749 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26005
Cập nhật: 15/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,645 25,645 26,005
USD(1-2-5) 24,619 - -
USD(10-20) 24,619 - -
GBP 33,543 33,634 34,537
HKD 3,269 3,279 3,379
CHF 31,273 31,370 32,234
JPY 177.69 178.01 185.97
THB 736.54 745.64 797.83
AUD 16,097 16,155 16,596
CAD 18,398 18,458 18,954
SGD 19,333 19,393 20,008
SEK - 2,617 2,708
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,883 4,017
NOK - 2,394 2,478
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,836 14,973 15,410
KRW 16.87 17.59 18.88
EUR 29,025 29,048 30,290
TWD 719.48 - 870.54
MYR 5,466.81 - 6,171.46
SAR - 6,763.56 7,119.69
KWD - 82,000 87,225
XAU - - 107,000
Cập nhật: 15/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,630 25,650 25,990
EUR 28,806 28,922 30,007
GBP 33,240 33,373 34,335
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 31,032 31,157 32,069
JPY 176.14 176.85 184.23
AUD 15,930 15,994 16,518
SGD 19,280 19,357 19,884
THB 752 755 788
CAD 18,297 18,370 18,884
NZD 14,856 15,360
KRW 17.29 19.08
Cập nhật: 15/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25645 25645 26005
AUD 15987 16087 16655
CAD 18306 18406 18961
CHF 31144 31174 32059
CNY 0 3497.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28944 29044 29917
GBP 33519 33569 34680
HKD 0 3320 0
JPY 177.48 177.98 184.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14967 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19238 19368 20098
THB 0 715.2 0
TWD 0 770 0
XAU 10500000 10500000 10700000
XBJ 8800000 8800000 10700000
Cập nhật: 15/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,640 25,690 25,950
USD20 25,640 25,690 25,950
USD1 25,640 25,690 25,950
AUD 16,012 16,162 17,232
EUR 29,098 29,248 30,426
CAD 18,243 18,343 19,659
SGD 19,342 19,492 19,970
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 33,550 33,700 34,590
XAU 10,498,000 0 10,752,000
CNY 0 3,383 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/04/2025 04:00

Chủ đề

prev
next