BIDV và hợp tác doanh nghiệp Việt - Nga

15:01 | 13/11/2015

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 12/11/2015, Bộ Công thương Việt Nam, Bộ Phát triển kinh tế Liên bang Nga phối hợp với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Ngoại thương Nga (VTB) tổ chức thành công Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam - Liên bang Nga:

tin nhap 20151113145611

Thúc đẩy hợp tác thương mại và thanh toán song phương. Diễn đàn có sự tham gia của ông Alexey Likhachev, Thứ trưởng thường trực Bộ Phát triển kinh tế Liên bang Nga, ông Nguyễn Thanh Sơn - Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Cộng hòa XHCN Việt Nam tại Liên bang Nga, ông Đỗ Thắng Hải - Thứ trưởng Bộ Công thương Việt Nam cùng gần 500 đại biểu đại diện cho 350 doanh nghiệp Việt Nam, Liên bang Nga… Đây là hoạt động nằm trong chuỗi sự kiện thương mại do Việt Nam tổ chức tại Liên bang Nga tháng 11/2015, hưởng ứng thành công Hiệp định thương mại tự do Á Âu vừa được ký kết 5/2015.

Diễn đàn nhằm mục đích: (i) Quy tụ và kết nối các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu của hai nước, tạo cơ hội cho doanh nghiệp gặp gỡ, tìm kiếm khả năng hợp tác kinh doanh; (ii) Giới thiệu đến các doanh nghiệp những cơ hội, lợi ích xuất nhập khẩu hàng hóa sau khi Hiệp định FTA có hiệu lực; (iii) Giới thiệu lợi ích của Kênh thanh toán song phương Việt Nga, những lợi thế và ưu đãi khi doanh nghiệp sử dụng kênh thanh toán (iv) Giải đáp cho doanh nghiệp những thắc mắc xung quanh vấn đề thanh toán với thị trường Nga và Việt Nam.

Diễn đàn đã đánh giá về tình hình hợp tác thương mại giữa hai nước Việt Nam - Liên bang Nga, những thời cơ, thuận lợi cũng như khó khăn, vướng mắc đang cản trở việc giao thương giữa doanh nghiệp hai nước.

Theo đó, quan hệ thương mại hai nước mặc dù đã đạt được tốc độ phát triển tốt trong những năm gần đây nhưng nhìn chung vẫn chưa bền vững và chưa tương xứng với tiềm năng của Việt Nam và Nga. Từ năm 2014 đến nay, do tác đông bởi nhiều yếu tố cả khách quan, chủ quan, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Liên bang Nga có xu hướng giảm sút. Việc phấn đấu cho mục tiêu đạt kim ngạch thương mại 2 chiều lên mức 10 tỷ USD vào năm 2020 (theo Tuyên bố chung của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và Tổng thống Nga Putin vào tháng 11/2014) đang là một thách thức lớn.

Một số khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong quan hệ thương mại hai nước trong nhiều năm qua là: (i) Cơ chế, chính sách về hải quan, thuế suất, (ii) Doanh nghiệp hai bên chưa có lòng tin ở nhau; (iii) Hàng hóa của cả Việt Nam và Nga chưa xây dựng được thương hiệu của riêng mình tại mỗi thị trường, (iv) Việc thanh toán vẫn là nút thắt tồn tại trong hàng chục năm qua...

Bên cạnh những khó khăn, hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam - Liên bang Nga cũng đang đứng trước thời cơ lớn. Đó là ngày 29/5 vừa qua, Việt Nam trở thành quốc gia duy nhất ở Châu Á ký kết Hiệp định thương mại tự do với Liên minh kinh tế Á Âu trong đó Nga đóng vai trò nòng cốt, FTA này dự kiến có hiệu lực từ đầu năm 2016. Hiệp định có hiệu lực sẽ mở ra cơ hội lớn đối với cả Việt Nam và Nga trong thương mại hàng hóa.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế của doanh nghiệp đón đầu những lợi ích từ FTA, BIDV đã phối hợp với Ngân hàng VTB và VRB nghiên cứu xây dựng kênh thanh toán song phương bằng đồng nội tệ nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thanh toán xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, khơi thông luồng thanh toán hai chiều, góp phần thuận lợi hóa thương mại hai nước. Hiện nay, BIDV và VRB đã được NHNN Việt Nam chấp thuận cho triển khai Kênh thanh toán này.

Ông Trần Bắc Hà - Chủ tịch HĐQT BIDV cho biết: “Không phải tự nhiên BIDV được lãnh đạo cấp cao hai nước lựa chọn để triển khai Kênh thanh toán. Hiện nay tại Việt Nam và Nga chỉ có BIDV và VTB là hai ngân hàng duy nhất có hợp tác thành lập Ngân hàng Liên doanh Việt Nga. Vì vậy, chúng tôi rất có kinh nghiệm và am hiểu về thị trường của nhau, có nền khách hàng tốt và có những sản phẩm đặc thù phục vụ Kênh thanh toán”. 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 17:00