BIDV đặt dấu ấn trên mọi lĩnh vực kinh doanh khối công ty, liên doanh

08:59 | 30/01/2018

320 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong năm 2017, hoạt động của khối công ty, liên doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tiếp tục ổn định, tích cực với điểm nhấn kết quả kinh doanh tốt của BSC, BIC và sự ra đời của liên doanh BSL.
bidv dat dau an tren moi linh vuc kinh doanh khoi cong ty lien doanh
Lễ khai trương BSL

Cái bắt tay với đối tác khủng từ Nhật

Năm 2017, thị trường cho thuê tài chính chứng kiến sự hợp tác giữa hai đối tác lớn, đó là ngân hàng BIDV và Ngân hàng Tín thác Sumitomo Mitsui (SuMi TRUST) – ngân hàng tín thác lớn nhất của Nhật Bản với sự ra đời của Công ty Cho thuê tài chính TNHH BIDV – SuMi TRUST (BSL) - công ty cho thuê tài chính đầu tiên tại Việt Nam áp dụng mô hình liên doanh giữa một ngân hàng thương mại trong nước với một định chế tài chính nước ngoài.

Trong năm 2017, BSL đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tái cấu trúc toàn diện Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV BIDV (BLC) và chuyển đổi thành BSL, hoàn thành toàn bộ các thủ tục pháp lý, chính thức đưa BSL đi vào hoạt động từ tháng 5/2017, chuyển trụ sở chính từ TP Hồ Chí Minh ra Hà Nội và thành lập mới Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh. Công ty cũng đã kiện toàn cơ cấu tổ chức với mô hình quản trị hiện đại với cấu trúc gồm Trụ sở chính thực hiện nhiệm vụ quản trị, điều hành hệ thống, phân bổ nguồn lực và 3 Chi nhánh Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh. Đến hết năm 2017, công ty có tổng số nhân sự trực tiếp là 81 người, trong đó có 8 nhân sự người Nhật Bản.

Năm 2017 là năm đặc thù trong hoạt động kinh doanh của BSL với 2 nhiệm vụ song song là duy trì quản lý các tài sản được chuyển giao từ BLC đồng thời thực hiện phát triển hoạt động kinh doanh mới như một bước tập dượt để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới. Bên cạnh việc duy trì, quản lý các khách hàng cũ được chuyển giao từ BLC, BSL đã nỗ lực phát triển kinh doanh và đạt được một số kết quả nhất định như tiếp cận và giới thiệu sản phẩm cho trên 800 doanh nghiệp Việt Nam và Nhật Bản, làm việc với trên 250 nhà phân phối, sản xuất, trong đó có các nhà phân phối, sản xuất lớn và uy tín Nhật Bản. Đến hết năm 2017, BSL đã nhận được hồ sơ và đồng ý phê duyệt cấp tín dụng cho 31 khách hàng với tổng giá trị phê duyệt là 271 tỷ đồng.

Bên cạnh công tác phát triển sản phẩm phù hợp với các đối tượng khách hàng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, trong thời gian đầu hoạt động, BSL đã đặc biệt chú trọng thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị điều hành công ty. Đây là mô hình được đánh giá là tiên tiến, phù hợp thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro, đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững của công ty trong tương lai.

Giữ vững vị trí top đầu

Bên cạnh sự thành lập BSL, các công ty, liên doanh khác của BIDV cũng đã có những bước tăng trưởng, giữ vững thị phần và vị trí trên thị trường.

bidv dat dau an tren moi linh vuc kinh doanh khoi cong ty lien doanh
Nhân viên BSC theo dõi chỉ số trên thị trường chứng khoán.

Với sự phát triển khởi sắc của thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2017, hoạt động của Công ty Chứng khoán BIDV (BSC) đã đạt được những kết quả ấn tượng. Lợi nhuận trước thuế của BSC đạt 207,7 tỷ đồng, đạt 224% kế hoạch kinh doanh năm, đồng thời thực hiện tăng vốn điều lệ 2 lần trong năm, nâng mức vốn điều lệ lên 1.076 tỷ đồng, đáp ứng đủ tiêu chuẩn cung cấp các sản phẩm chứng khoán mới.

Trong năm 2017, tạp chí World Finance vinh danh BSC ở hạng mục “Best Investment Management Company 2017”. Đây cũng là năm thứ hai liên tiếp BSC nhận được giải thưởng ở hạng mục này. Giải thưởng không chỉ ghi nhận những nỗ lực bền bỉ của BSC ở mảng quản trị, thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro chuẩn quốc tế mà còn tôn vinh BSC vẫn luôn giữ vững vị trí là một trong top 10 công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam.

Ở lĩnh vực bảo hiểm, Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng tốt và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

Tổng doanh thu phí bảo hiểm của BIC năm qua đạt 1.810 tỷ đồng, tăng trưởng 6% so với năm 2016. Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 1.625 tỷ đồng, tăng trưởng 8% so với năm ngoái. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2017 đạt 186 tỷ đồng, tăng trưởng 13% so với năm 2016, hoàn thành 100% kế hoạch năm do Đại hội đồng cổ đông giao.

Đặc biệt, trong bối cảnh các nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống gặp nhiều áp lực, khó khăn, năm 2017, BIC đã tiếp tục đẩy mạnh khai thác phân khúc bán lẻ và đạt được nhiều kết quả khả quan, nổi bật là kênh phân phối bảo hiểm qua ngân hàng (Bancassurance) với tốc độ tăng trưởng lên tới 60%.

Đối với khối công ty hải ngoại phải kể đến kết quả kinh doanh nổi bật của Công ty Bảo hiểm Cambodia Việt Nam (CVI). Năm 2017 được ghi nhận là một năm thành công đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh của CVI, khi mà tỷ lệ tăng trưởng của toàn thị trường chỉ là 2,4% thì doanh thu phí bảo hiểm của CVI tăng trưởng 28,5%; lợi nhuận tăng trưởng 22,3% so với năm 2016, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu mà BIDV giao cho. CVI tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng không trên thị trường. Thị phần bảo hiểm hàng không của CVI chiếm khoảng 90% tổng thị phần bảo hiểm hàng không của thị trường Campuchia, CVI là nhà bảo hiểm cho hầu hết các hãng hàng không trên thị trường Campuchia.

Bên cạnh đó, hoạt động của các đơn vị khác như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB), Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB) tiếp tục ổn định, góp phần khẳng định vị thế của BIDV trên thị trường trong nước và quốc tế.

Nguyễn Quang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 01:01