Bầu Đức tính toán gì với khoản lỗ lũy kế hơn 7.500 tỷ đồng?

14:33 | 04/08/2021

298 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù báo lãi trong 6 tháng đầu năm, khoản lỗ lũy kế của Hoàng Anh Gia Lai lại phình to hơn do việc hồi tố số liệu trong quá khứ.

Sẽ dùng thặng dư vốn giảm lỗ lũy kế

Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (Hoàng Anh Gia Lai, mã chứng khoán: HAG) vừa thông báo chốt ngày đăng ký cuối cùng 23/8 để lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản liên quan nhiều nội dung. Trong đó, thông tin đáng chú ý là nội dung sử dụng thặng dư vốn cổ phần để xử lý lỗ lũy kế.

Trên báo cáo tài chính hợp nhất quý II, doanh nghiệp phố núi còn 3.264 tỷ đồng thặng dư vốn cổ phần. Tuy nhiên, lỗ lũy kế của Hoàng Anh Gia Lai tại thời điểm ngày 30/6 lên tới 7.549 tỷ đồng. Như vậy, nếu lấy toàn bộ thặng dư vốn cổ phần cấn trừ vào phần lỗ, doanh nghiệp của Chủ tịch HĐQT Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) vẫn còn lỗ lũy kế gần 4.300 tỷ đồng.

Đặc biệt, báo cáo tài chính quý II của Hoàng Anh Gia Lai xuất hiện điểm bất thường. 6 tháng đầu năm, doanh nghiệp hạch toán lãi nhưng lỗ lũy kế tại ngày 30/6 lại tăng thêm hơn 1.200 tỷ đồng so với thời điểm cuối năm 2020.

Trong cuối phần báo cáo tài chính, ban lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai thuyết minh nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do điều chỉnh lại các dữ liệu trong quá khứ.

Từ lãi thành lỗ

Cụ thể, Hoàng Anh Gia Lai rà soát khả năng thu hồi các khoản phải thu tồn đọng lâu ngày từ các năm tài chính trước, căn cứ vào các khoản lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tác, xem xét lại cơ cấu tài sản đảm bảo cho các khoản phải thu tồn đọng và thu thập thêm thông tin về khả năng thanh toán các đối tác trước đây chưa thể có được do các giới hạn về thời gian và nguồn nhân lực.

Ban tổng giám đốc công ty nhận thấy việc ước tính khả năng thu hồi của các khoản nợ phải thu tồn đọng lâu ngày tại thời điểm lập báo cáo tài chính các năm trước chưa phản ánh đầy đủ rủi ro tổn thất của các khoản phải thu này. Trên cơ sở đó, Hoàng Anh Gia Lai điều chỉnh dữ liệu tương ứng trong báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán cho kỳ 6 tháng đầu năm 2020.

Bầu Đức tính toán gì với khoản lỗ lũy kế hơn 7.500 tỷ đồng? - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Doanh nghiệp đã trích lập thêm dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi lớn trong quá khứ. Theo đó, chi phí quản lý doanh nghiệp của Hoàng Anh Gia Lai kỳ 6 tháng năm 2020 tăng thêm 1.263 tỷ đồng.

Khoản lỗ sau thuế bán niên 2020 hợp nhất của Hoàng Anh Gia Lai năm trước cũng tăng theo đó, từ 134 tỷ đồng lên 1.397 tỷ đồng. Riêng công ty mẹ từ có lãi 107 tỷ đồng chuyển thành lỗ 1.156 tỷ đồng. Đây là lý do tập đoàn của bầu Đức có lãi sau 6 tháng đầu năm nay nhưng lỗ lũy kế lại tăng vọt.

Như vậy, Hoàng Anh Gia Lai đã biến khoản lãi trong quá khứ thành lỗ. Nếu hạch toán phần trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi vào kỳ kế toán vừa qua, doanh nghiệp phố núi sẽ lỗ lớn chứ không thể có lợi nhuận trong 6 tháng đầu năm nay.

Đây không phải là lần đầu tiên Hoàng Anh Gia Lai hồi tố các số liệu quá khứ. Đầu năm nay, trong báo cáo tài chính 2020, tập đoàn này cũng điều chỉnh số liệu của năm 2019. Vấn đề này đã được kiểm toán lưu ý.

Hoàng Anh Gia Lai trích lập dự phòng thêm hơn 5.000 tỷ đồng trong quá khứ và biến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại thời điểm cuối năm 2019 từ gần 300 tỷ đồng thành âm 4.766 tỷ đồng. Và hiện tại, lỗ lũy kế của Hoàng Anh Gia Lai đã vượt 7.500 tỷ đồng.

Bầu Đức tính toán gì với khoản lỗ lũy kế hơn 7.500 tỷ đồng? - 2
Biểu đồ: Việt Đức.

Còn tính riêng theo báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm tự lập chưa được kiểm toán, tập đoàn của bầu Đức đạt doanh thu thuần 801 tỷ đồng, lãi sau thuế 18 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Bầu Đức: Bầu Đức: "Tôi sẵn sàng để Kiatisuk về lại đội tuyển Thái Lan"
HLV Kiatisuk xin phép bầu Đức để trở lại Thái LanHLV Kiatisuk xin phép bầu Đức để trở lại Thái Lan
Bầu Đức gửi "tâm thư" cho cổ đông nói về khoản nợ với BIDVBầu Đức gửi "tâm thư" cho cổ đông nói về khoản nợ với BIDV
Thêm diễn biến bất ngờ trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu ĐứcThêm diễn biến bất ngờ trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu Đức
Tỷ phú Trần Bá Dương dừng Tỷ phú Trần Bá Dương dừng "rót" vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:00