Bầu Đức gửi "tâm thư" cho cổ đông nói về khoản nợ với BIDV

15:19 | 31/07/2021

203 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khẳng định đường hướng phát triển của Hoàng Anh Gia Lai thời gian tới tập trung vào chăn nuôi và cây ăn trái, ông Đoàn Nguyên Đức cũng cho biết sẽ hoàn tất trả nợ trái phiếu BIDV trước cuối năm 2025.
Bầu Đức gửi tâm thư cho cổ đông nói về khoản nợ với BIDV - 1
Hoàng Anh Gia Lai qua nhiều lần chuyển mình hiện tập trung nguồn lực vào chăn nuôi và cây ăn trái (Ảnh: HAGL).

Trong bức "tâm thư" gửi cổ đông đề ngày 30/7, ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) - Chủ tịch Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAGL - mã chứng khoán: HAG) thông báo việc tạm hoãn tổ chức họp đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021 do dịch Covid-19 bùng phát tại nhiều địa phương với tốc độ lây nhiễm nhanh và mạnh.

Tuy nhiên, hiểu việc cổ đông đang quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của tập đoàn, ông Đức đã cập nhật thêm về hoạt động của HAGL, cùng lúc HAGL cũng đã công bố báo cáo tài chính quý II.

Ông Đoàn Nguyên Đức khẳng định, HAGL hiện hoạt động kinh doanh chính tại 2 lĩnh vực là chăn nuôi và cây ăn trái.

Đối với ngành chăn nuôi, dự kiến đến cuối năm 2021, HAGL sẽ hoàn thiện toàn bộ hệ thống chuồng trại để sẵn sàng cho năm 2022 triển khai nuôi 15.000 lợn nái sinh sản và 300.000 lợn thịt xuất chuồng mỗi năm.

Còn với ngành cây ăn trái, HAGL sẽ đầu tư duy trì khoảng 10.000 ha trồng các loại cây, gồm chuối và các loại cây ăn trái khác. Riêng cây chuối, tại thời điểm này, tập đoàn của bầu Đức đã cơ bản đầu tư trồng hoàn thiện được 5.000 ha tại Việt Nam, Lào và Campuchia. Dự kiến, năng suất thu hoạch chuối bình quân từ năm 2022 sẽ đạt 50 tấn/ha.

"Định hướng của công ty là tập trung hai ngành chủ lực nêu trên, đồng thời cũng duy trì một số ngành nghề phụ trợ khác để tận dụng lợi thế về nguyên vật liệu sản xuất" - ông Đức nhấn mạnh.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý II của HAGL cho thấy, trong kỳ, doanh nghiệp của bầu Đức có lãi sau thuế 87 tỷ đồng so với mức thua lỗ lên tới 1.329 tỷ đồng của cùng kỳ năm 2020.

Nguyên nhân biến động chủ yếu do trong quý II năm ngoái, Ban Tổng giám đốc quyết định trích lập dự phòng liên quan đến các khoản phải thu khó đòi lớn trong quý khứ. Đến quý II năm nay, khoản dự phòng công nợ tồn đọng đã giảm so với cùng kỳ.

Tuy nhiên, với việc không còn hợp nhất doanh thu của nhóm các công ty HAGL Agrico (HNG) nên doanh thu trái cây trong kỳ của HAGL bị sụt giảm 328 tỷ đồng. Ngược lại, HAGL phát sinh doanh thu bán lợn 190 tỷ đồng.

Theo Chủ tịch HAGL, đến nay, việc tái cơ cấu tài chính tập đoàn này đã hoàn thành về cơ bản. Theo đó, tình hình nợ của đã giảm đáng kể, hiện chỉ còn chủ yếu khoản nợ trái phiếu BIDV.

HAGL đã có kế hoạch thanh lý một số tài sản không tạo ra lợi nhuận, tập trung thu hồi nợ từ các bên liên quan và sử dụng dòng tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh để hoàn tất trả nợ trái phiếu BIDV trước cuối năm 2025.

Bầu Đức gửi tâm thư cho cổ đông nói về khoản nợ với BIDV - 2
Chi tiết về các khoản vay của HAGL (Ảnh chụp BCTC).

Thuyết minh báo cáo tài chính thể hiện, tại ngày 30/6, tổng vay nợ ngắn hạn của HAGL đã giảm rất mạnh từ con số 8.772 tỷ đồng hồi đầu năm xuống còn 1.485 tỷ đồng. Nợ dài hạn cũng giảm từ 9331 tỷ đồng xuống còn 6.795 tỷ đồng trong vòng 6 tháng. Trong đó, vay trái phiếu trong nước dài hạn là 6.114 tỷ đồng và đến hạn trả là 367 tỷ đồng.

Khoản vay bằng trái phiếu đối với BIDV và Công ty chứng khoán BSC có giá trị 5.876 tỷ đồng, đáo hạn vào 30/12/2026.

Bầu Đức gửi tâm thư cho cổ đông nói về khoản nợ với BIDV - 3
Các khoản vay bằng trái phiếu của HAGL (Ảnh chụp màn hình BCTC).

Theo Dân trí

Thêm diễn biến bất ngờ trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu ĐứcThêm diễn biến bất ngờ trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu Đức
Tỷ phú Trần Bá Dương dừng Tỷ phú Trần Bá Dương dừng "rót" vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn
Bước ngoặt mới trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và Bước ngoặt mới trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và "bầu" Đức
Bầu Đức trả nốt khoản nợ hơn 400 tỷ đồng cho HDBankBầu Đức trả nốt khoản nợ hơn 400 tỷ đồng cho HDBank
Bầu Đức khẳng định HA Gia Lai không mua Hà Đức ChinhBầu Đức khẳng định HA Gia Lai không mua Hà Đức Chinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00