Áp trần giá khí đốt và những lựa chọn khó khăn của châu Âu

11:28 | 01/10/2022

427 lượt xem
|
Liên minh châu Âu đang cân nhắc các lựa chọn để áp trần giá khí đốt khi ngày càng nhiều nước gây sức ép đòi Brussel phải hạ nhiệt giá nhiên liệu.

Pháp, Italy, Ba Lan và 12 quốc gia châu Âu khác đã gửi thư cho Ủy ban châu Âu đề xuất áp giá trần đối với toàn bộ giao dịch khí đốt trên toàn châu Âu nhằm kiềm chế lạm phát tăng vọt.

Tuy nhiên, Đức - nước mua khí đốt nhiều nhất châu Âu, Hà Lan và một số quốc gia khác lại phản đối đề xuất này. Không rõ liệu đề xuất có được thông qua khi không có đủ sự tán thành của tất cả các thành viên hay không.

Ủy ban châu Âu cũng lưỡng lự về vấn đề này và thay vào đó đề xuất EU tiến hành những phiên bản hạn chế hơn trong việc áp giá trần đối với khí đốt.

Áp trần giá khí đốt và những lựa chọn khó khăn của châu Âu - 1
Liên minh châu Âu đang cân nhắc các lựa chọn để áp trần giá khí đốt nhằm hạ nhiệt giá nhiên liệu (Ảnh: Reuters).

Dưới đây là một số cách mà châu Âu có thể áp giá trần đối với khí đốt.

Áp giá trần đối với tất cả khí đốt

Đây là điều mà 15 quốc gia thành viên của châu Âu đã kêu gọi Ủy ban châu Âu khẩn trương áp dụng. "Mức giá trần này là một biện pháp để giúp mọi quốc gia thành viên EU giảm thiểu được áp lực lạm phát", bức thư cho biết.

Tuy nhiên, Ủy ban châu Âu hoài nghi về điều này. Trong một báo cáo phân tích các lựa chọn khác nhau để điều chỉnh giá khí đốt, cơ quan điều hành EU cho rằng việc áp giá trần khí đốt có thể phức tạp khi áp dụng và gây rủi ro cho an ninh năng lượng.

Ngoài ra, Ủy ban châu Âu cũng cho rằng việc áp giá trần khí đốt đối với tất cả giao dịch mua bán, bao gồm cả khí đốt tự nhiên hóa lỏng lẫn nguồn cung từ đường ống, có thể làm gián đoạn dòng chảy nhiên liệu giữa các quốc gia châu Âu. Bởi trong tình trạng thiếu hụt nguồn cung như hiện, việc áp trần giá sẽ không thu hút được dòng chảy khí đốt đến các khu vực có nhu cầu khẩn cấp.

Ủy ban châu Âu cho rằng, việc giới hạn giá như vậy chỉ có thể thực hiện được khi có một thực thể mới được thành lập nhằm phân phối và vận chuyển nguồn cung nhiên liệu ít ỏi giữa các nước.

EU cũng sẽ cần "nguồn tài chính đáng kể" để đảm bảo thu hút nguồn cung khí đốt từ các thị trường cạnh trạnh trên toàn cầu, nơi người mua sẵn sàng trả giá cao hơn giá trần của EU. Cơ quan này cũng cảnh báo, động thái này có nguy cơ làm gián đoạn nguồn cung từ các nhà cung cấp nước ngoài.

Áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga

Ủy viên năng lượng châu Âu Kadri Simson ủng hộ kế hoạch này hơn. Ông cho rằng: "Tôi cho rằng chúng ta nên áp giá trần đối với tất cả lượng khí đốt nhập khẩu từ Nga".

Áp trần giá khí đốt và những lựa chọn khó khăn của châu Âu - 2
Với khối lượng khí đốt ít ỏi mà Moscow gửi cho châu Âu hiện nay, một số nhà ngoại giao EU cho rằng, việc áp giá trần cũng không làm hạ nhiệt được giá khí đốt ở châu Âu (Ảnh: Shutterstock).

Thực tế, hồi đầu tháng 9, Ủy ban châu Âu cũng đã đề xuất áp giá trần đối với khí đốt Nga nhưng sau đó lại gác lại ý tưởng này sau khi vấp phải sự phản đối từ các nước Trung và Đông Âu. Bởi họ lo ngại Moscow sẽ trả đũa bằng cách cắt luôn nguồn cung khí đốt ít ỏi mà họ đang cung cấp cho châu Âu.

Trước khi cuộc chiến ở Ukraine nổ ra, châu Âu phụ thuộc lớn vào nguồn cung năng lượng của Nga khi nhập khoảng 40% khí đốt Nga. Tuy nhiên, kể từ sau cuộc chiến, lượng khí đốt Nga sang châu Âu chỉ còn 9%, do Nga giảm dần nguồn cung cho lục địa này.

Do đó, với khối lượng khí đốt ít ỏi mà Moscow gửi cho châu Âu hiện nay, một số nhà ngoại giao EU cho rằng, việc áp giá trần cũng không làm hạ nhiệt được giá khí đốt ở châu Âu, mà nó chỉ có tác dụng như một động thái chính trị nhằm cắt giảm nguồn thu của Moscow.

Áp giá trần với khí đốt sản xuất điện

Ủy ban châu Âu cho rằng họ cũng tính đến việc áp giá trần đối với riêng khí đốt dùng để sản xuất điện.

Giá điện ở châu Âu được thiết lập nhờ giá điện tại các nhà máy, điển hình là nhà máy điện chạy bằng khí đốt. Do đó, giảm chi phí năng lượng khí đốt có thể làm giảm giá điện nói chung. Mặc dù vậy, các chính phủ sẽ phải bù đắp cho các nhà máy điện khoản chênh lệch giữa giá trần và giá thị trường cao hơn.

Từ hồi tháng 6, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã thực hiện kế hoạch tương tự và đã giúp kéo giá điện ở nước này xuống. Tuy nhiên, điều đó đồng thời cũng làm gia tăng việc sử dụng khí đốt của Tây Ban Nha.

Ủy ban châu Âu cho rằng bất kỳ sự can thiệp nào nhằm hạ giá khí đốt phải đi đôi với các biện pháp tránh làm gia tăng nhu cầu tiêu thụ khí đốt, do các nước đang trong thời điểm phải tăng cường tiết kiệm nhiên liệu.

Đặt ra mức giá chuẩn mới

EU cũng đang nghiên cứu đưa ra một mức giá chuẩn mới cho khí đốt hóa lỏng (LNG) mà các quốc gia châu Âu đang đua nhau mua từ các thị trường quốc tế để thay thế cho khí đốt Nga.

Lâu nay, giá khí đốt tại sở giao dịch TTF của Hà Lan được sử dụng để làm giá chuẩn cho các đơn hàng LNG vào châu Âu. Nhưng nguồn cung khí đốt từ Nga giảm mạnh làm cho giá TTF biến động mạnh và trở nên đắt đỏ hơn so với giá LNG ở các khu vực khác.

Giới trong ngành cho rằng thị trường châu Âu cần phải có một mức giá phản ánh được cung cầu LNG thực tế. Song, một số người cho rằng ngành này nên triển khai một mức chuẩn mới cho riêng mình. Và sự thành công của mức giá chuẩn này phụ thuộc vào việc liệu ngành công nghiệp này có sử dụng nó hay không.

"Mức giá chuẩn LNG cho các giao dịch mức sẽ cung cấp thêm một mức tham chiếu có giá trị cho các thành viên tham gia thị trường trên cơ sở tự nguyện", Ủy ban châu Âu cho biết.

Các bộ trưởng năng lượng châu Âu sẽ thảo luận về khả năng áp giá trần khí đốt trong cuộc họp diễn ra vào tuần tới. Ủy ban châu Âu, nơi soạn thảo các chính sách của EU, sau đó sẽ đưa ra các chi tiết về các biện pháp bổ sung cho tháng tới mà họ đang xem xét để giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng.

Khi Ủy ban đưa ra đề xuất, 27 quốc gia thành viên của EU sẽ thảo luận và đi đến thỏa thuận cuối cùng. Cùng với việc áp giá trần, Brussels đang lên kế hoạch hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp cho các công ty năng lượng.

Theo Dân trí

Các nước đổ lỗi cho nhau phá hoại Nord StreamCác nước đổ lỗi cho nhau phá hoại Nord Stream
Lo Nga khóa nốt đường ống qua Ukraine, giá khí đốt châu Âu lại nóngLo Nga khóa nốt đường ống qua Ukraine, giá khí đốt châu Âu lại nóng
Nga ước tính thời gian để sửa 4 lỗ rò rỉ trên đường ống khí đốt tới ĐứcNga ước tính thời gian để sửa 4 lỗ rò rỉ trên đường ống khí đốt tới Đức
Ai đang phá hoại đường ống vận chuyển khí đốt từ Nga sang châu Âu?Ai đang phá hoại đường ống vận chuyển khí đốt từ Nga sang châu Âu?
Nga: Nord Stream 2 vẫn có thể xuất khẩu khí đốt sang châu ÂuNga: Nord Stream 2 vẫn có thể xuất khẩu khí đốt sang châu Âu
Thị trường dầu mỏ, khí đốt sẽ tiếp tục hứng chịu những hậu quả gì sau vụ nổ ở Nordstream?Thị trường dầu mỏ, khí đốt sẽ tiếp tục hứng chịu những hậu quả gì sau vụ nổ ở Nordstream?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17475
CAD 18238 18514 19126
CHF 32281 32664 33311
CNY 0 3470 3830
EUR 29980 30253 31280
GBP 34377 34769 35704
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15336
SGD 19789 20070 20595
THB 725 789 842
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 14:00