"Ăn mừng" Mỹ - Trung đình chiến, chứng khoán "phớt lờ" ông Trần Bắc Hà

14:45 | 03/12/2018

374 lượt xem
|
Thị trường sáng nay diễn biến biến tích cực trong bối cảnh Trung Quốc và Mỹ đã quyết định đình chiến thương mại. Trong khi VN-Index bật tăng gần 20 điểm thì cổ phiếu BIDV vẫn vọt tăng 1.800 đồng.
Những tin đồn về ông Trần Bắc Hà từng gây rúng động thị trường chứng khoán, song hiện tại khi ông Hà bị bắt, thông tin này không còn ảnh hưởng tâm lý đầu tư.

Những thông tin tích cực từ bên ngoài lập tức đã có tác động mạnh đến thị trường chứng khoán Việt Nam khiến các chỉ số bật tăng. Chỉ số chính VN-Index tăng tới 19,64 điểm, tương ứng 2,12%, lên 946,18 điểm với số mã tăng áp đảo, đạt 212 mã so với 62 mã giảm trên sàn HSX.

Tại sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 1,66 điểm tương ứng 1,58% lên 106,48 điểm nhờ có 69 mã tăng giá so với 55 mã giảm giá.

Thanh khoản thị trường cũng có bước nhảy vọt so với bình quân những phiên trước. Hết phiên sáng đã có 100,92 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng trên HSX tương ứng 2.252,05 tỷ đồng và 24,48 triệu cổ phiếu tương ứng 386,69 tỷ đồng trên HNX.

GAS là mã có đóng góp tích cực nhất trong mức tăng của VN-Index sáng nay với 3,04 điểm. Bên cạnh đó, VNM cũng góp vào 2,01 điểm; BID đóng góp 1,92 điểm, VCB đóng góp 1,8 điểm và CTG đóng góp hơn 1 điểm…

Cụ thể, sáng nay GAS tăng 5.100 đồng, VNM tăng 3.700 đồng, MSN tăng 2.300 đồng, BID tăng 1.800 đồng, VCB tăng 1.600 đồng, CTG tăng 900 đồng/cổ phiếu…

Riêng tại BID, với mức tăng mạnh trong sáng nay, vốn hoá thị trường của ngân hàng này đã tăng 6.153,7 tỷ đồng lên mức 113.501,3 tỷ đồng. Trước đó, trong phiên giao dịch cuối tuần trước, mã này cũng đạt được trạng thái tăng nhẹ 0,48%.

Điều này cho thấy, những thông tin tiêu cực từ vụ bắt các cựu lãnh đạo ngân hàng này đã không còn tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư đối với cổ phiếu BID trên thị trường.

Khối lượng giao dịch tại BID trong sáng nay đạt trên 2 triệu đơn vị, cao hơn hẳn so với mức bình quân giao dịch toàn phiên trong vòng 1 tháng qua (hơn 1,7 triệu cổ phiếu giao dịch mỗi ngày).

Ngoài ra, HPG cũng tăng 1.150 đồng lên 34.350 đồng/cổ phiếu sau khi đã đánh mất tới hơn 30% giá trị trong vòng 9 tháng giao dịch vừa qua. Với sự sụt giảm của giá cổ phiếu, tài sản ông Trần Đình Long – Chủ tịch Hoà Phát cũng đã tuột mất ngưỡng 1 tỷ USD và “vua thép Việt” chính thức bị bật ra khỏi danh sách những người giàu nhất thế giới do Forbes bình chọn.

Trở lại với thị trường chứng khoán, trong mức tăng của HNX-Index thì ACB đã đóng góp tới 1,1 điểm. Trong khi đó, một số mã khác như PVS, SHB, VGC, VCG… cũng có tác động tích cực đến diễn biến giá trên sàn Hà Nội.

Thị trường sáng nay diễn biến biến tích cực trong bối cảnh Trung Quốc và Mỹ đã quyết định đình chiến thương mại sau bữa ăn tối kéo dài hơn 2 giờ của ông Tập Cận Bình – Chủ tịch nước Trung Quốc và ông Donald Trump – Tổng thống Mỹ, bên lề hội nghị thượng đỉnh G20 tại Argentina.

Lãnh đạo hai nước này đã đồng ý ngưng áp thêm hàng rào thuế quan mới và tăng cường đàm phán thương mại.

Thông tin này cũng đã giúp các thị trường chứng khoán châu Á khởi sắc trong phiên giao dịch sáng nay. Tại thời điểm 11h30 giờ Việt Nam, chỉ số Nikkei của Nhật Bản tăng 1,34%; Shanghai Composite của Trung Quốc tăng 2,91%; Kospi của Hàn Quốc tăng 1,71%; ASX 200 của Australia tăng 1,73%...

Theo Dân trí

Ông Trần Đình Long rớt khỏi top “tỷ phú đô la”
Cổ phiếu tụt dốc “đe dọa” tài sản “tỷ phú đôla” Trần Đình Long
“Nhấp nhổm” chờ xác thực năng lực thực sự của “đại gia ngầm” thâu tóm Vinaconex
Gia đình Chủ tịch liên luỵ vì ông Trần Phương Bình, cổ phiếu PNJ ra sao?
Giá dầu giảm sốc, nữ đại gia hàng không có hơn 390 tỷ đồng trong 1 ngày
“Cuối đường hầm” của đại gia Dương Ngọc Minh; Quyết định của Cường đôla “nhấn chìm” cổ phiếu?
Chồng vướng lao lý, vợ xây “đế chế vàng bạc” sở hữu nghìn tỷ đồng trong tay

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 23:00