Cổ phiếu tụt dốc “đe dọa” tài sản “tỷ phú đôla” Trần Đình Long

07:09 | 01/12/2018

223 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
So với mức đỉnh giá gần 47.700 đồng của mã này hồi đầu tháng 3, HPG đã mất tới 30,34% giá trị. Theo đó, nếu như trong đợt xếp hạng hồi tháng 3, Tạp chí Forbes đánh giá tổng tài sản của “vua thép” Trần Đình Long đạt mức 1,3 tỷ USD thì hiện tại khối tài sản này còn đúng 1 tỷ USD, tụt hạng 222 bậc.

Hơn 1 lần, trong phiên giao dịch cuối tuần (30/11) chỉ số VN-Index đã lùi về tới ngưỡng 921 điểm, tuy nhiên sau đó với phần lớn số cổ phiếu trên thị trường tăng giá đã giúp chỉ số chính thu hẹp biên độ giảm còn 0,25 điểm tương ứng 0,03% và ấn định tại mức 926,54 điểm. Trên sàn HSX có 147 mã tăng so với 126 mã giảm.

Trong khi đó, tình huống lại đảo ngược trên sàn Hà Nội. Trong khi có tới 78 mã giảm so với 76 mã tăng thì chỉ số HNX-Index vẫn tăng 0,65 điểm tương ứng 0,63% còn 104,82 điểm. Điều này cho thấy, hai chỉ số vẫn đang chịu sự chi phối đáng kể của các mã vốn hóa lớn.

Cụ thể, với việc 3 “ông lớn” ACB, SHB, PVS đều tăng giá trong phiên nên HNX-Index vẫn tăng điểm bất chấp số mã giảm trên sàn lấn lướt hơn. Ngược lại, VN-Index lại chịu tiêu cực bởi tình trạng giảm giá tại VHM, HPG, MSN, NVL, VIC và VRE…

Phiên giao dịch này, cổ phiếu HPG của Hòa Phát tiếp tục giảm thêm 1.000 đồng tương ứng giảm 2,9% còn 33.200 đồng. So với mức đỉnh giá gần 47.700 đồng của mã này hồi đầu tháng 3, HPG đã mất tới 30,34% giá trị, tương ứng mất 14.459 đồng mỗi cổ phiếu.

co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long
BVSC đánh giá, trong kịch bản tiêu cực nhất, tập đoàn của bầu Long vẫn có thể đạt tăng trưởng kép về lợi nhuận 17%/năm trong giai đoạn 2019-2020

Theo đó, nếu như trong đợt xếp hạng hồi tháng 3, Tạp chí Forbes đánh giá tổng tài sản của “vua thép” Trần Đình Long đạt mức 1,3 tỷ USD, xếp thứ 1.756 trong danh sách những người giàu nhất thế giới thì hiện tại khối tài sản này còn đúng 1 tỷ USD, tụt hạng 222 bậc.

Giá HPG thời gian gần đây diễn biến tiêu cực giữa bối cảnh PENM III Germany đang rao bán 20 triệu cổ phiếu HPG tương ứng 0,94% vốn điều lệ Hòa Phát từ ngày 16/11 đến 14/12/2018 với mục đích cơ cấu lại danh mục đầu tư. Giao dịch này được thực hiện với phương thức khớp lệnh và thỏa thuận.

Nếu bán thành công thì sau giao dịch này, PENM III Germany sẽ giảm sở hữu tại Hòa Phát từ trên 49 triệu cổ phiếu tương ứng 2,31% vốn xuống còn hơn 29 triệu cổ phiếu tương đương 1,37% vốn điều lệ.

Trong một báo cáo mới đây, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho biết, điều đáng lo ngại đối với Hòa Phát là triển vọng mảng tôn mạ và ông thép hiện tại không khả quan như dự kiến. Giá tôn Trung Quốc bán tại Việt Nam mặc dù đã bị áp thuế nhưng vẫn thấp hơn khoảng 7% so với giá tôn nội địa.

Trong khi nguồn cung đang dư thừa do các doanh nghiệp đầu ngành tăng mạnh công suất giai đoạn 2017-2018, kết hợp cùng việc bị chống bán phá giá ở nhiều nước trên thế giới khiến trển vọng ngành tôn mạ kém khả quan. Ngoài ra, tăng trưởng ống thép có dấu hiệu chậm lại và có thể đi vào trạng thái ổn định thay vì tăng trưởng nóng như 5 năm về trước.

Song về dài hạn, BVSC đánh giá, nếu hoạt động hết công suất, khu liên hợp Dung Quất có thể sẽ hiệu quả hơn cả khu liên hợp Hải Dương hiện nay. Giá thành sản xuất của Hòa Phát đang thấp hơn khoảng 10% so với trung bình của ngành thép Trung Quốc và 17% so với trung bình ngành thép Việt Nam, sẽ giúp tập đoàn này đảm bảo được mức biên lợi nhuận gộp tối thiểu ở mức 15%-17%. Trong kịch bản tiêu cực nhất, tập đoàn của bầu Long vẫn có thể đạt tăng trưởng kép về lợi nhuận 17%/năm trong giai đoạn 2019-2020.

Trong quý III vừa qua, Hòa Phát cũng nằm trong số ít doanh nghiệp đạt mức tăng trưởng tốt so với cùng kỳ với doanh thu đạt 14.188,35 tỷ đồng, tăng 13,1% và lãi ròng đạt 2.408,42 tỷ đồng, tăng 12,5% .

Theo Dân trí

co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long “Nhấp nhổm” chờ xác thực năng lực thực sự của “đại gia ngầm” thâu tóm Vinaconex
co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long Gia đình Chủ tịch liên luỵ vì ông Trần Phương Bình, cổ phiếu PNJ ra sao?
co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long Bất chấp tin xấu, "tiền lớn" bất ngờ đổ vào cổ phiếu BIDV
co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long Giá dầu giảm sốc, nữ đại gia hàng không có hơn 390 tỷ đồng trong 1 ngày
co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long Sắp nhận trên 600 tỷ đồng “tiền tươi”, tỷ phú Thái lại có hơn 1.300 tỷ đồng trong buổi sáng
co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long “Cuối đường hầm” của đại gia Dương Ngọc Minh; Quyết định của Cường đôla “nhấn chìm” cổ phiếu?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 17,994 18,004 18,704
CHF 26,983 27,003 27,953
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,932 26,142 27,432
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,576 14,586 15,166
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 23:00