Giá dầu giảm sốc, nữ đại gia hàng không có hơn 390 tỷ đồng trong 1 ngày

07:04 | 29/11/2018

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau chuỗi giao dịch lình xình, giá cổ phiếu Vietjet bật tăng mạnh trong phiên 28/11 đưa giá trị tài sản cổ phiếu của bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet tăng hơn 390 tỷ đồng trong vòng 1 ngày. VJC đang được hỗ trợ đáng kể nhờ diễn biến giá dầu giảm mạnh, kỳ vọng sẽ giúp cải thiện kết quả kinh doanh quý IV.

Đóng cửa phiên giao dịch 28/11, chỉ số VN-Index khởi sắc với mức tăng mạnh 7,08 điểm tương ứng 0,77% lên 930,2 điểm. Tuy nhiên mức tăng này của chỉ số là hoàn toàn dựa vào sức bật của các trụ cột trong khi trên sàn có tới 147 mã giảm so với 132 mã tăng. Trong khi đó, với 77 mã tăng so với 70 mã giảm, HNX-Index tăng 0,91 điểm tương ứng 0,88% lên 104,1 điểm.

Thanh khoản thị trường dù vậy chưa cho thấy có sự cải thiện khi mà vẫn chỉ có 136,35 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 3.251,02 tỷ đồng và tại HNX là 26,66 triệu cổ phiếu tương ứng 385,65 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu “trụ” kéo chỉ số VN-Index trong phiên giao dịch này là VCB, SAB và VNM. Trong đó, VCB tăng 1.700 đồng đóng góp 1,9 điểm, SAB tăng 8.000 đồng đóng góp 1,6 điểm và VNM tăng 1.500 đồng đóng góp 0,82 điểm cho VN-Index. Ngoài ra còn có GAS, CTG, VIC, VJC, NVL, KDH, TCB.

Giá dầu giảm sốc, nữ đại gia hàng không có hơn 390 tỷ đồng trong 1 ngày
Doanh nghiệp bà Nguyễn Thị Phương Thảo đang được hưởng lợi nhờ diễn biến giá dầu

Giá VJC của hãng hàng không Vietjet Air đã bật tăng mạnh 2.800 đồng tương ứng 2,2% lên 129.500 đồng sau chuỗi giao dịch lình xình kéo dài. Thanh khoản tại mã này cũng được cải thiện lên 888 nghìn cổ phiếu, hơn gấp đôi so với bình quân các phiên trước.

Với mức tăng của VJC trong phiên này, giá trị tài sản cổ phiếu của bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet cũng tăng tới hơn 390 tỷ đồng.

Giá VJC đang được hỗ trợ đáng kể nhờ diễn biến giá dầu giảm mạnh, kỳ vọng sẽ giúp cải thiện kết quả kinh doanh quý IV.

Hiện tại, giá dầu thô WTI tại New York và giá dầu Brent tại London đang dao động quanh mức tương ứng 51 USD/thùng và 60 USD/thùng, so với mức 76 USD/thùng và 86 USD/thùng hồi đầu tháng 10.

Trong báo cáo mới phát hành, Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) dự báo, Vietjet có thể thu về 120 tỷ đồng lợi nhuận cốt lõi trong quý IV/2018 bất chấp các năm trước đều lỗ do đây là mùa thấp điểm của thị trường du lịch.

Lý do chính theo VCSC đó là việc Vietjet phần nào chuyển phần chi phí nhiên liệu tăng thêm sang cho hành khách và doanh thu phụ trợ tăng mạnh, với giả định doanh thu phụ trợ tăng 53% trong năm 2018, số hành khách tăng 40% và doanh thu phụ trợ/hành khách tăng 7% lên 15,1 USD.

Trước đó, doanh thu hoạt động hàng không cốt lõi 9 tháng đầu năm của Vietjet đã tăng 50% so với cùng kỳ năm ngoái lên 25,4 nghìn tỷ đồng, song lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 15,5% lên 2,2 nghìn tỷ đồng do chi phí nhiên liệu tăng. Cụ thể, giải đoạn này, giá dầu Brent trung bình đã tăng 40,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Kết quả trong 9 tháng đầu năm chủ yếu là nhờ vào việc hãng bay này có thêm 20 tuyến bay quốc tế, doanh thu khác tăng mạnh 50,5% và có 7 thương vụ bán và thuê lại so với 5 thương vụ cùng kỳ năm ngoái.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), hiện đang có sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu. Diễn biến này dự kiến sẽ còn tiếp tục trong nhưng phiên kế tiếp và có thể khiến dòng tiền tiếp tục có sự thận trọng, qua đó khiến khối lượng giao dịch nhiều khả năng sẽ vẫn duy trì ở dưới mức trung bình.

“Thị trường nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng điểm trong 2 phiên còn lại của tuần. Tuy nhiên, sự phân hóa sẽ tiếp tục diễn ra mạnh và các cổ phiếu vốn hóa lớn sẽ luân phiên tăng điểm để hỗ trợ thị trường”, theo BVSC.

Theo Dân trí

Sắp nhận trên 600 tỷ đồng “tiền tươi”, tỷ phú Thái lại có hơn 1.300 tỷ đồng trong buổi sáng
“Cuối đường hầm” của đại gia Dương Ngọc Minh; Quyết định của Cường đôla “nhấn chìm” cổ phiếu?
Chồng vướng lao lý, vợ xây “đế chế vàng bạc” sở hữu nghìn tỷ đồng trong tay
Đặt cược vào “ván bài” Trung Quốc, đại gia thuỷ sản toan tính gì?
Mất hơn 46.000 tỷ đồng, ông Trịnh Văn Quyết tụt hạng “top giàu”

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00