“Cuối đường hầm” của đại gia Dương Ngọc Minh; Quyết định của Cường đôla “nhấn chìm” cổ phiếu?

22:00 | 27/11/2018

706 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cả cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai và HVG của Thủy sản Hùng Vương phiên này cùng giảm sàn. Tuy nhiên, trong khi việc thiếu gia Nguyễn Quốc Cường rời công ty để lại nhiều băn khoăn cho cổ đông thì công ty của đại gia Dương Ngọc Minh dường như đã thấy cửa sáng sau đợt tái cơ cấu mạnh.

Mặc dù biên độ tăng giá đã bị thu hẹp so với cuối phiên sáng song VN-Index vẫn kết thúc phiên giao dịch 27/11 với mức tăng 2,09 điểm tương ứng 0,23% lên 923,12 điểm bất chấp có tới 167 mã giảm so với 126 mã tăng.

Trên sàn HNX, với 75 mã giảm giá so với 72 mã tăng, chỉ số sàn này chấp nhận mức giảm 0,79 điểm tương ứng 0,76% còn 103,19 điểm.

Thanh khoản chưa cho thấy sự cải thiện khi vẫn chỉ có 152,63 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng tương ứng 3.673,2 tỷ đồng trên HSX và 29,13 triệu cổ phiếu tương ứng 403,2 tỷ đồng trên HNX.

VNM, VHM, VIC, SAB… tiếp tục là những mã có tác động tích cực, nếu không nói là quyết định, đến mức tăng của VN-Index. Trong đó, VNM tăng 3.400 đồng đã đóng góp 1,85 điểm, VHM tăng 1.300 đồng đóng góp 1,36 điểm và VIC tăng 1.000 đồng đóng góp xấp xỉ 1 điểm cho chỉ số chính.

Chiều ngược lại, việc cổ phiếu các “ông lớn” ngân hàng đồng loạt đỏ sàn đã ảnh hưởng tiêu cực lên VN-Index. Trong phiên này, trên toàn thị trường có tới 10 mã ngân hàng giảm giá, trong khi số mã tăng chỉ là 3 mã và có 4 mã đứng tham chiếu. Một số mã có mức giảm mạnh là VPB (giảm 4,57%), BID giảm 3,23%, CTG (giảm 3,16%), TPB (giảm 2,92%), VCB (giảm 2,82%), HDB (giảm 2,33%)…

“Cuối đường hầm” của đại gia Dương Ngọc Minh; Quyết định của Cường đôla “nhấn chìm” cổ phiếu?
Sau quyết định rời công ty của thiếu gia Nguyễn Quốc Cường, cổ phiếu QCG sụt giảm mạnh

Cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai trong phiên này tiếp tục rớt giá thảm. Mã này đang có chuỗi giao dịch bất lợi kể từ khi công ty này thông qua đơn từ nhiệm của ông Nguyễn Quốc Cường – con trai Chủ tịch HĐQT Nguyễn Thị Như Loan khỏi tất cả các vị trí quan trọng như Thành viên HĐQT, Phó Tổng giám đốc, người phát ngôn.

Với mức giảm sàn 6,96% trong phiên hôm nay, QCG đã lùi về mức giá 5.210 đồng/cổ phiếu, sụt giảm tới 24,49% so với phiên 15/11 – thời điểm trước khi đơn từ nhiệm của ông Nguyễn Quốc Cường được phê duyệt.

Tuy nhiên, việc có hơn 110 nghìn cổ phiếu dư mua giá sàn vào cuối phiên hôm nay cho thấy cầu bắt đáy đã xuất hiện tại QCG trong bối cảnh thanh khoản đạt khá cao với trên 2,93 triệu cổ phiếu được khớp lệnh.

Cùng tình trạng giảm sàn phiên hôm nay còn có HVG của Công ty Cổ phần Hùng Vương. Đây cũng là phiên giảm thứ 3 liên tiếp của mã này, đưa thị giá HVG lùi về 4.680 đồng/cổ phiếu. Tuy vậy, thanh khoản của HVG phiên này lại được cải thiện đáng kể, gấp hơn 4 lần phiên trước, đạt hơn 1 triệu cổ phiếu.

Trong quý III vừa rồi, với việc tái cơ cấu mạnh mẽ, HVG thu về 243 tỷ đồng doanh thu tài chính, tăng gấp 14 lần cùng kỳ. Chi phí tài chính giảm hơn 77%, chi phí bán hàng giảm 59% và chi phí quản lý giảm tới 96%. Cộng với khoản lợi nhuận khác tăng gấp 117 lần lên 136,5 tỷ đồng, HVG ghi nhận lãi ròng gần 366 tỷ đồng trong quý III.

Ngoài ra, theo kết quả thuế chống bán phá giá với cá tra Việt Nam ở thị trường Mỹ trong giai đoạn xem xét hành chính lần thứ 14 (POR14) thì mức thuế chống bán phá giá đối với HVG là 0.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo đánh giá của Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), sau những dấu hiệu suy yếu về cuối phiên hôm nay, thị trường có thể sẽ chịu áp lực điều chỉnh trong nửa đầu phiên kế tiếp. Chỉ số có thể giảm về vùng 915-918 điểm trước khi được kỳ vọng hồi phục trở lại về cuối phiên.

Theo Dân trí

Chồng vướng lao lý, vợ xây “đế chế vàng bạc” sở hữu nghìn tỷ đồng trong tay
Đặt cược vào “ván bài” Trung Quốc, đại gia thuỷ sản toan tính gì?
Mất hơn 46.000 tỷ đồng, ông Trịnh Văn Quyết tụt hạng “top giàu”
Cổ phiếu “cắm đầu” giảm, đại gia Lê Phước Vũ đã “hết thời”?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00