Gia đình Chủ tịch liên luỵ vì ông Trần Phương Bình, cổ phiếu PNJ ra sao?

14:15 | 29/11/2018

656 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu PNJ sáng nay giảm khá mạnh 1.200 đồng tương ứng 1,26% còn 94.300 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh thấp với chỉ duy nhất 1 lệnh có khối lượng hơn 180 nghìn cổ phiếu. Vốn hoá thị trường của công ty này theo đó cũng sụt mất gần 195 tỷ đồng.

Với 138 mã tăng so với 110 mã giảm, chỉ số VN-Index khép lại phiên giao dịch sáng 29/11 với mức tăng khá tốt 3,9 điểm tương ứng 0,42% lên 934,1 điểm. HNX-Index tương tự tăng 0,37 điểm tương ứng 0,36% lên 104,47 điểm với 58 mã tăng so với 55 mã giảm.

Thanh khoản duy trì mức thấp. Toàn sàn HSX có 67,67 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.486,73 tỷ đồng còn tại HNX là 13,9 triệu cổ phiếu tương ứng 207,78 tỷ đồng. Đáng chú ý, trên toàn thị trường sáng nay có tới 941 mã không hề xảy ra giao dịch nào.

OGC giảm còn 3.640 đồng/cổ phiếu tuy nhiên mã này lại có thanh khoản cao nhất, đạt gần 4,7 triệu cổ phiếu. Nhóm cổ phiếu ngân hàng được giao dịch mạnh, trong đó CTG khớp hơn 2,9 triệu cổ phiếu, MBB khớp 2,86 triệu cổ phiếu, STB khớp 1,88 triệu cổ phiếu, VCB khớp 1,61 triệu cổ phiếu…

Chỉ số chính sáng nay nhận được sự hỗ trợ lớn nhất từ VCB. Mã này tăng 900 đồng đóng góp hơn 1 điểm cho VN-Index. Ngoài ra, VJC, VIC, CTG, BID, VRE, MSN… cũng có ảnh hưởng tích cực đến thị trường chung.

BVH, GAS, HPG… ngược lại lại là những mã có tác động tiêu cực lên chỉ số. Tuy nhiên, mức giảm tại những mã này không lớn do đó, sự ảnh hưởng cũng không quá mạnh tới thị trường chung.

Gia đình Chủ tịch liên luỵ vì ông Trần Phương Bình, cổ phiếu PNJ ra sao?
Bà Dung cùng người thân trong gia đình bị ông Trần Phương Bình sử dụng tên để mua cổ phần, gây thất thoát ở DongA Bank

Cổ phiếu PNJ sáng nay giảm khá mạnh 1.200 đồng tương ứng 1,26% còn 94.300 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh thấp với chỉ duy nhất 1 lệnh với khối lượng hơn 180 nghìn cổ phiếu được khớp. Vốn hoá thị trường của công ty này theo đó cũng sụt mất gần 195 tỷ đồng.

Trong phiên xét xử vụ án tại Ngân hàng Đông Á mới đây, bà Cao Thị Ngọc Dung – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc PNJ đã được TAND TPHCM triệu tập với vai trò là người có quyền, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng.

Theo cáo trạng, trong ngày 14/12/2007, ông Trần Phương Bình (chồng bà Dung) đã chỉ đạo lập phiếu thu không gần 78 tỷ đồng để mua gần 1,3 triệu cổ phần DongA Bank đứng tên con gái là Trần Phương Ngọc Thảo. Cùng ngày, ông Bình chỉ đạo lập phiếu thu không hơn 64 tỷ đồng mua hơn 1 triệu cổ phần DongA Bank đứng tên con gái Trần Phương Ngọc Giao.

Đến ngày 25/12/2007, ông Bình tiếp tục lập phiếu thu khống 12 tỷ đồng mua 200.000 cổ phần DongA Bank đứng tên vợ là bà Cao Thị Ngọc Dung.

Vào năm 2009, ông Bình lại chỉ đạo cấp dưới lập 6 chứng từ thu khống dẫn đến hội sở DongA Bank âm quỹ hơn 74 tỷ đồng. Ông Bình sử dụng số tiền này mua hơn 7,4 triệu cổ phần DongA Bank dưới tên mình và các cá nhân, pháp nhân gồm hai con gái Trần Phương Ngọc Thảo, Trần Phương Ngọc Giao, vợ Cao Thị Ngọc Dung, CTCP Sơn Trà Điện Ngọc và Công ty Ninh Thịnh.

Tuy nhiên, bà Dung khai với cơ quan điều tra rằng, chồng mình đã tự ý lấy tên những người trong gia đình để đứng tên mua cổ phần DongA Bank vào năm 2007 và 2009. Những người này không ký chứng từ nộp tiền, không nộp tiền mua cổ phần, số tiền mua tổng cộng hơn 3 triệu cổ phần DongA Bank nên họ không biết ông Bình sử dụng từ nguồn tiền nào để mua.

Trước ĐHĐCĐ hồi tháng 4/2018, bà Dung cũng khẳng định PNJ không hề liên quan đến vụ việc xảy ra tại DongA Bank.

Theo Dân trí

Bất chấp tin xấu, "tiền lớn" bất ngờ đổ vào cổ phiếu BIDV
Giá dầu giảm sốc, nữ đại gia hàng không có hơn 390 tỷ đồng trong 1 ngày
Sắp nhận trên 600 tỷ đồng “tiền tươi”, tỷ phú Thái lại có hơn 1.300 tỷ đồng trong buổi sáng
“Cuối đường hầm” của đại gia Dương Ngọc Minh; Quyết định của Cường đôla “nhấn chìm” cổ phiếu?
Chồng vướng lao lý, vợ xây “đế chế vàng bạc” sở hữu nghìn tỷ đồng trong tay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00