“Nhấp nhổm” chờ xác thực năng lực thực sự của “đại gia ngầm” thâu tóm Vinaconex

16:16 | 30/11/2018

325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện tại, thị trường đang “nhấp nhổm” chờ kết quả nộp tiền của nhà đầu tư đã chiến thắng trong phiên đấu giá trọn lô 255 triệu cổ phiếu VCG của SCIC hôm 22/11. Với việc bỏ giá tới 7.366 tỷ đồng, nhà đầu tư này sẽ chỉ còn 4 ngày để thu xếp nốt 6.823 tỷ đồng còn lại.

Mở đầu phiên giao dịch cuối tháng 11 với sự thận trọng đáng kể, các chỉ số hầu như đều đi ngang. Nửa sau của phiên sáng, cả VN-Index và HNX-Index đột ngột lao dốc cho đến khi nhận được sự hỗ trợ của dòng tiền bắt đáy và nhờ đó có sự hồi phục nhẹ.

Cụ thể, VN-Index giảm 3,81 điểm tương ứng 0,41% còn 922,98 điểm với 143 mã giảm so với 102 mã tăng. Ngược lại, mặc dù vẫn còn tới 65 mã giảm so với 50 mã tăng song HNX-Index vẫn tăng 0,44 điểm tương ứng 0,42% lên 104,61 điểm.

Thanh khoản HSX có cải thiện so với sáng qua, song vẫn ở mức thấp với 76,61 triệu cổ phiếu được giao dịch tương ứng 1.670,31 tỷ đồng. Trong khi ở HNX, khối lượng giao dịch ở mức 16,51 triệu cổ phiếu tương ứng 213,31 tỷ đồng.

“Nhấp nhổm” chờ xác thực năng lực thực sự của “đại gia ngầm” thâu tóm Vinaconex
Giá cổ phiếu VCG đang trong xu hướng tăng trước thời điểm An Quý Hưng nộp nốt số tiền hơn 6.800 tỷ đồng còn lại cho SCIC

Nhìn chung, thị trường đang chịu sự chi phối khá lớn của các mã vốn hoá lớn. Riêng tại HSX, trong mức giảm 3,81 điểm của VN-Index thì VIC góp tới 2,69 điểm và VHM góp vào 1,46 điểm. Cụ thể, VIC giảm 2.700 đồng còn 99.300 đồng còn VHM giảm 1.400 đồng còn 77.300 đồng.

Bên cạnh đó, việc MSN, HPG, NVL, VJC, HDB, VHC… giảm giá cũng tác động tiêu cực đến thị trường chung.

Ngược lại, với sự đóng góp đáng kể từ 3 “ông lớn” ACB, SHB, PVS thì chỉ số HNX-Index vẫn giành được “sắc xanh” bất chấp phần lớn mã trên sàn này “đỏ giá”. Cụ thể, ACB đóng góp 0,25 điểm, SHB đóng góp 0,21 điểm và PVS đóng góp 0,1 điểm cho chỉ số này.

Phiên giao dịch sáng này, VCG của Vinaconex tăng 2,66% lên 19.300 đồng với khối lượng giao dịch đạt trên 1 triệu cổ phiếu. Đây cũng là một trong những mã có tác động tích cực nhất lên HNX-Index trong phiên.

Với diễn biến này, VCG đang đạt được mức tăng 4,32% trong vòng 1 tuần giao dịch và trong tháng 11 này, mã này tăng 8,43%.

Hiện tại, thị trường đang “nhấp nhổm” chờ kết quả nộp tiền của nhà đầu tư đã chiến thắng trong phiên đấu giá trọn lô 255 triệu cổ phiếu VCG của SCIC hôm 22/11. Trong phiên đấu giá này, Công ty TNHH An Quý Hưng đã quyết định bỏ giá tới 7.366 tỷ đồng (tương ứng 28.900 đồng/cổ phiếu).

Theo quy chế đấu giá, thời hạn thanh toán tiền mua cổ phần của nhà đầu tư trúng đấu giá muộn nhất là ngày 4/12/2018. Trừ khoản tiền đặt cọc đấu giá thì An Quý Hưng sẽ còn phải đóng 6.823 tỷ đồng. Như vậy, An Quý Hưng sẽ chỉ có hơn 4 ngày để thu xếp đủ số tiền khổng lồ nói trên để trở thành cổ đông chi phối gần 57,71% vốn điều lệ Vinaconex.

Theo một số thông tin ban đầu, để thu xếp số tiền nói trên, vừa qua, An Quý Hưng đã thực hiện thế chấp ngân hàng một loạt tài sản trong bối cảnh tổng tài sản của doanh nghiệp này tới 31/12/2017 chưa tới 1.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 456 tỷ đồng.

Mới đây, SCIC cũng đã có văn bản “thúc giục” An Quý Hưng nộp nốt số tiền còn lại vào tài khoản của SCIC kịp thời hạn.

Về phía Vinaconex, ông Đỗ Trọng Quỳnh – Tổng Giám đốc tổng công ty này đã phát ngôn trên báo chí cho biết, đơn vị này tin tưởng An Quý Hưng đã biết tự lượng sức mình và sẽ không bỏ cọc.

Theo Dân trí

Đại gia Trầm Bê lại bị khởi tố
Hàng loạt người bị khởi tố vì giúp đại gia Sáu Phấn chiếm đoạt tiền
Giá dầu giảm sốc, nữ đại gia hàng không có hơn 390 tỷ đồng trong 1 ngày
“Cuối đường hầm” của đại gia Dương Ngọc Minh; Quyết định của Cường đôla “nhấn chìm” cổ phiếu?
Tưởng “hốt bạc” ở thị trường trăm tỷ USD, không ít đại gia "chết" vì tiền mặt!
Đặt cược vào “ván bài” Trung Quốc, đại gia thuỷ sản toan tính gì?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00