Âm mưu phá hoại nhắm vào doanh nghiệp Đài Loan?

20:24 | 21/05/2014

880 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tin từ UBND tỉnh Bình Dương và Đồng Nai, doanh nghiệp Đài Loan bị các đối tượng phá hoại nhắm đến nhiều nhất.

Sáng 21/5, UBND tỉnh Đồng Nai đã thông báo, 131 doanh nghiệp Đài Loan bị tổn thất, chiếm 83% trong tổng số các doanh nghiệp bị thiệt hại trên địa bàn tỉnh trong vụ lợi dụng tuần hành phản đối Trung Quốc đặt giàn khoan Hải Dương 981 xâm phạm vùng biển đặc quyền kinh tế Việt Nam để kích động gây rối.

Tại Bình Dương, trong số 20 doanh nghiệp bị đốt, doanh nghiệp Đài Loan bị các phần tử xấu kích động và đốt 16 công ty, Việt Nam bị đốt 2 công ty và Trung Quốc cũng chỉ 2 công ty. Phải chăng, kẻ chủ mưu trong vụ gây rối tại Bình Dương có chủ đích nhắm đến các doanh nghiệp Đài Loan?

Số liệu của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đài Loan là đối tác nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam đứng hàng thứ 4 chỉ sau: Nhật Bản, Singapore và Hàn Quốc. Tổng số vốn đầu tư của Đài Loan đăng ký trên 27,9 tỉ USD. Trung Quốc xếp thứ 9 với số vốn đầu tư gần 7 tỉ USD.

Nhân viên công ty TNHH Giày Duy Hưng (100% vốn Đài Loan) đang khắc phục thiệt hại.

Đại tá Nguyễn Hoàng Thao, Phó Giám đốc Công an tỉnh Bình Dương xác nhận: “Trong số những người quá khích, chúng tôi tạm giữ 1.036 người. Sau khi phân loại, 753 đối tượng bị tạm giữ hình sự”.

Đối tượng tạm giữ hình sự sẽ bị khởi tố với các hành vi “Gây rối trật tự công cộng”, “Hủy hoại tài sản của người khác”, “Trộm cắp”, “Chiếm đoạt tài sản” và “Chống người thi hành công vụ”. Đại tá Thao khẳng định: “Dứt khoác những trường hợp này sẽ bị khởi tố và sớm bị đưa ra xét xử để răn đe, thể hiện tính nghiêm minh của luật pháp Việt Nam”.

Công an tỉnh Bình Dương đã phân loại và kết quả cho thấy, đối tượng gây rối đến từ tỉnh Cà Mau chiếm phần lớn. Kế đến là các tỉnh: An Giang, Thanh Hóa và Hà Tĩnh. Tỉnh Bình Dương chỉ có 68 đối tượng tham gia vào vụ gây rối trên. Trong số 1.036 đối tượng bị tạm giữ, có gần 600 công nhân và còn lại là các đối tượng hành nghề tự do và bị nghỉ việc tại các công ty.

Công nhân có nhận thức hạn chế và dễ bị lôi kéo bởi các thế lực kích động gây rối. Đợt xảy ra bạo động, đập phá và đốt các doanh nghiệp vừa qua, một số đối tượng cầm đầu còn sử dụng bản đồ Khu công nghiệp được vẽ sẵn. Bọn chúng dẫn đầu nhóm công nhân, liên lạc nhau bằng bộ đàm để “chỉ điểm” những nơi cần đập phá và đốt. Rõ ràng, đây là sự phá hoại có chủ đích.

Ngay sau khi xảy ra vụ gây rối tại Bình Dương nhằm vào các doanh nghiệp Đài Loan, nhà máy thép Formosa 100% vốn của Đài Loan tại Khu công nghiệp Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh) cũng bị đập phá và phóng hỏa đốt.

Vụ giàn khoan Hải Dương 981 xâm phạm vùng biển đặc quyền kinh tế Việt Nam, công nhân chỉ thể hiện lòng yêu nước trước hành động ngang ngược của Trung Quốc. Bọn cầm đầu đã lợi dụng cuộc tuần hành để kích động và nhắm vào doanh nghiệp Đài Loan phá hoại.

Đài Loan đầu tư vào Việt Nam đã tạo việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, góp phần to lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Nhất định, kẻ “giật dây” cho những vụ phá hoại trên phải có thù oán với Việt Nam và Đài Loan.

Hưng Long

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 06:00