AI giúp dầu khí vượt qua thách thức về môi trường?

11:00 | 29/07/2021

6,805 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để đạt được hiệu quả hoạt động và tiết kiệm chi phí trong quá trình thăm dò và khai thác, một số công ty dầu khí đã áp dụng công nghệ dựa trên trí tuệ nhân tạo (AI), kết quả nhìn chung rất khả quan. Liệu AI có thể giúp ngành dầu khí vượt qua những thách thức về môi trường?
AI giúp dầu khí vượt qua thách thức về môi trường?

Năm ngoái, thị trường AI trong ngành dầu mỏ trị giá 2,1 tỉ USD

Trong một nghiên cứu được công bố vào tháng 3-2021 bởi công ty tư vấn và phân tích Global Data của Anh, các công ty dầu khí đang thu thập lượng dữ liệu đặc biệt bằng AI. Tuy nhiên, phần lớn trong số đó không được sử dụng. Khai thác tiềm năng của dữ liệu này có thể giúp các công ty dầu khí vượt ra khỏi cuộc khủng hoảng và định vị lại chính mình để đi đến thành công, Global Data nhận xét. Điều này liên quan đến việc phát triển các dự án nhằm đạt được hiệu quả trung hòa carbon.

Cần lưu ý rằng, năm 2020, thị trường AI trong lĩnh vực dầu mỏ đạt giá trị 2,1 tỉ USD và quy mô của thị trường này sẽ tăng gấp đôi vào năm 2024. Hơn nữa, phần lớn các nhà quản lý của các công ty dầu khí trên khắp thế giới tin rằng AI có thể giúp công ty phục hồi sau các tác động kép của dịch Covid-19 và giá dầu thấp. Tuy nhiên, còn có cả những lợi ích môi trường mà ngành công nghiệp dầu khí bỏ qua từ việc tự động hóa bằng công nghệ AI.

AI giúp dầu khí vượt qua thách thức về môi trường?
Hình minh hoạ

AI giúp kiểm soát các sự cố tràn dầu

Theo Phòng thí nghiệm quốc gia của Bộ Năng lượng Mỹ (NETL), AI có thể giúp xác định sự cố tràn dầu ngay sau khi sự cố xảy ra, thậm chí trước khi chúng xảy ra. Do đó, AI có thể giúp ngăn chặn sự bùng phát hoặc ngăn chặn sự cố tràn dầu, bằng cách sử dụng một công nghệ được gọi là phân tích dự đoán.

Trong khuôn khổ một dự án gần đây, NETL đã phát triển một bộ mô hình rủi ro ngoài khơi (ORM) để đo lường và giảm thiểu nguy cơ tràn dầu. Bộ mô hình này cung cấp các công cụ trực quan và mô hình hóa kỹ thuật số có thể mô phỏng các tình huống tràn dầu.

Mô hình này sử dụng phương pháp học tự động để xem xét thông tin về các dòng hải lưu, khả năng ứng phó khẩn cấp, thậm chí cả sự di chuyển của các hạt dầu trong nước. ORM cũng có thể xác định áp lực trong các hoạt động khoan dầu khí và đánh giá tính toàn vẹn của cơ sở hạ tầng ở ngoài biển.

Kết quả của các thí nghiệm đã thuyết phục nhiều bên liên quan trong ngành dầu khí rằng với việc sử dụng tối ưu AI, chúng ta không chỉ có thể ngăn chặn sự cố tràn dầu mà còn bảo vệ các cơ sở dầu khí và môi trường khỏi các mối đe dọa khác nhau. Nếu áp dụng thành công công nghệ này vào thực tế, các sự cố tràn dầu sẽ chỉ còn hy hữu. Thách thức môi trường chính đối với ngành dầu khí lúc này chỉ còn là vấn đề phát thải carbon.

AI giúp dầu khí vượt qua thách thức về môi trường?

Một vài tháng sau khi lắp đặt hệ thống cảm biến, người ta ghi nhận đã giảm được 74% lượng khí mêtan rò rỉ từ các giếng của Wamsutter

AI giúp giảm phát thải carbon

Trong số các công ty dầu mỏ đầu tư nhiều nhất vào việc ứng dụng AI, công ty khổng lồ BP của Anh đóng vai trò dẫn đầu. Một vài năm trước, BP đã ký một thỏa thuận với nhà thiết kế và nhà cung cấp giải pháp của Mỹ, IA Kelvin Inc. để loại bỏ 3,5 triệu tấn khí thải mêtan hằng năm từ một số khu vực sản xuất. Mỏ khí Wamsutter ở Wyoming đã được chọn cho giai đoạn thử nghiệm. IA Kelvin Inc. đã lắp đặt nhiều cảm biến trên các giếng tại mỏ khí Wamsutter nhằm phát hiện khí mêtan. Dữ liệu hiện trường được truyền trong thời gian thực từ các cảm biến đến hệ thống AI, hệ thống này tạo ra các mô phỏng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của BP tại mỏ.

Một vài tháng sau khi lắp đặt hệ thống này, người ta ghi nhận đã giảm được 74% lượng khí mêtan rò rỉ từ các giếng của mỏ Wamsutter. Một báo cáo của IA Kelvin Inc. khẳng định: Kết quả này đạt được thông qua bảo trì dự đoán, dự đoán các lỗi thiết bị, cho phép các nhà vận hành Wamsutter giảm thiểu chúng.

BP không chỉ giảm phát thải khí nhà kính mà sản lượng sản xuất tại Wamsutter đã tăng 20%, trong khi chi phí vận hành giảm 22%. Các cảm biến tương tự hiện được lên kế hoạch cho tất cả các giếng của BP.

Mặc dù tự động hóa có thể giúp giảm tác động đến môi trường của chuỗi giá trị dầu khí, nhưng lại có khả năng gây ô nhiễm môi trường. Một phần nguyên nhân là do điện toán đám mây yêu cầu các trung tâm dữ liệu cần nhiều năng lượng để hoạt động. Nhưng dù gì đi chăng nữa, các nhà điều hành công ty dầu khí có thể tìm thấy trong AI các giải pháp môi trường là một cách để tăng lợi nhuận trong khi giảm các tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của họ.

AI có thể giúp ngăn chặn sự cố tràn dầu bằng cách sử dụng một công nghệ được gọi là phân tích dự đoán. Việc sử dụng tối ưu AI không chỉ ngăn chặn sự cố tràn dầu mà còn bảo vệ các cơ sở dầu khí và môi trường khỏi các mối đe dọa khác nhau.

S.Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 26/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 21:00