6 tháng đầu năm 2013: Thu ngân sách Nhà nước giảm!

14:48 | 19/07/2013

1,078 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo của Bộ Tài chính cho thấy, thu ngân sách Nhà nước (NSNN) 6 tháng đầu năm ước đạt 43,7% dự toán pháp lệnh giao. Nguyên nhân được xác định là do nền kinh tế còn gặp nhiều thách thức, sản xuất kinh doanh chậm phục hồi, ảnh hưởng đến đời sống, việc làm và thu nhập của một bộ phận dân cư, người lao động.

Khó cân đối thu-chi ngân sách Nhà nước

Trong đó, thu từ dầu thô ước đạt đạt 55.430 tỉ đồng, bằng 56% dự toán pháp lệnh được giao nhưng cũng giảm 7,8% so với cùng kỳ năm 2012. Riêng thu nội địa (trừ dầu) ước đạt 236.170 tỉ đồng, chỉ đạt 43,3% dự toán, đây là mức thấp so với cùng kỳ một số năm gần đây. So với cùng kỳ năm 2012, một số khoản thu nội địa 6 tháng đầu năm tăng, trong đó đáng chú ý là thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 35,3%); thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh (tăng 14,5%); lệ phí trước bạ (tăng 27,8%); thuế thu nhập cá nhân (tăng 4,9%).

Ở chiều ngược lại, chi NSNN 6 tháng ước đạt 45,9% dự toán, tăng 7,5% so với cùng kỳ. Chi phát triển các sự nghiệp kinh tế - xã hội, quản lý hành chính ước đạt 48,4% so dự toán, tăng 11,6% so cùng kỳ 2012. Chi trả nợ viện trợ ước đạt 49,75 dự toán, tăng 2,8% so cùng kỳ 2012. Chi lớn hơn thu khiến NSNN sau 2 quý bị bội chi 57% so với chỉ tiêu Quốc hội giao.

Công tác thuế gặp nhiều khó khăn do thu nhập của người lao động bị ảnh hưởng

Đánh giá chung về công tác thực hiện dự toán thu, chi NSNN, công tác điều hành đã quán triệt quan điểm chặt chẽ, tiết kiệm. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch và dự toán NSNN năm 2013, Bộ Tài chính đã sớm hoàn thành việc thông báo nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 2013 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương theo quy định.

Trên cơ sở đó, các Bộ, cơ quan Trung ương đã cơ bản hoàn thành việc phân bổ, giao dự toán NSNN năm 2013 đến các chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách; các địa phương cũng đã hoàn thành việc quyết định dự toán NSNN năm 2013. Chủ động triển khai công tác huy động vốn phù hợp với tình hình thị trường và đáp ứng yêu cầu điều hành. Cùng với xu hướng điều chỉnh giảm lãi suất tín dụng của hệ thống ngân hàng, lãi suất trái phiếu Chính phủ cũng được điều chỉnh giảm dần, chi phí huy động vốn giảm, song kết quả huy động vốn đạt được là khả quan.

Đối với công tác thu NSNN, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã thực hiện công tác quản lý thu NSNN chặt chẽ, tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế; tăng cường kiểm tra, rà soát đối tượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, phát hiện kịp thời những trường hợp không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý; tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào NSNN đối với các khoản thuế và thu ngân sách năm 2012 được gia hạn sang năm 2013; tăng cường tổ chức thu hồi nợ đọng thuế, thanh tra kiểm tra thuế... Tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ thu NSNN tại một số địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, các ngân hàng thương mại và địa phương có số thu lớn nhằm đôn đốc việc thực hiện thu nộp NSNN và kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự toán NSNN năm 2013.

Với công tác quản lý chi NSNN, các hoạt động được tăng cường, bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả. Nhờ tích cực, chủ động trong điều hành chi NSNN năm 2013 đã bảo đảm vừa phù hợp với khả năng thu NSNN trong điều kiện khó khăn, vừa đáp ứng các nhiệm vụ chi ngân sách theo dự toán và tiến độ triển khai nhiệm vụ của đơn vị sử dụng ngân sách, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hoạt động của bộ máy Nhà nước và xử lý kịp thời các nhu cầu bảo đảm an sinh xã hội.

Các khoản chi NSNN được quản lý chặt chẽ trong phạm vi dự toán đã được phê duyệt, theo đúng chế độ quy định, bảo đảm triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, tập trung vốn cho trả nợ khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành và thực hiện các công trình có khả năng hoàn thành trong năm 2013 để bảo đảm hiệu quả đầu tư.

Gia hạn trên 5 nghìn tỉ đồng tiền thuế

Về việc gia hạn thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, với thuế giá trị gia tăng (GTGT), trong tổng số 105.037 người nộp thuế, số tiền thuế GTGT được gia hạn là 4.428 tỉ đồng: 1.756 doanh nghiệp (DN) nước ngoài (596 tỉ đồng); 944 DN đầu tư nước ngoài (370 tỉ đồng); 101.858 DN ngoài quốc doanh (3.457 tỉ đồng); 479 tổ chức kinh tế khác (6 tỉ đồng).

Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), có tổng số có 45.037 người nộp thuế được gia hạn với số thuế TNDN là 952 tỉ đồng, trong đó có 442 DN nước ngoài (237 tỉ đồng), 377 DN đầu tư nước ngoài (225 tỉ đồng); 44.145 DN ngoài quốc doanh (490 tỉ đồng); 230 tổ chức kinh tế khác (1,2 tỉ đồng).

Bộ Tài chính cũng công bố mức dự kiến số giảm thu NSNN do thực hiện chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế. Theo đó, năm 2013 khoảng 17.613 tỉ đồng (thuế GTGT khoảng 375 tỉ đồng; thuế TNDN khoảng 1.538 tỉ đồng; thuế bảo vệ môi trường đối với túi nylon khoảng 700 tỉ đồng; tiền thuê đất và tiền sử dụng đất khoảng 15.000 tỉ đồng); năm 2014 khoảng 17.580 tỉ đồng (thuế GTGT khoảng 500 tỉ đồng; thuế TNDN khoảng 2.080 tỉ đồng; tiền thuê đất và tiền sử dụng đất khoảng 15.000 tỉ đồng).

L.T

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 16:00