4.000 ô tô Trung Quốc nhập 9 tháng qua, bao nhiêu chiếc gắn bản đồ "đường lưỡi bò"?

11:50 | 07/11/2019

678 lượt xem
|
Trong thời gian 9 tháng năm 2019, Việt Nam đã nhập hơn 4.000 chiếc xe ô tô các loại từ Trung Quốc, trị giá khoảng 162 triệu USD, giá trung bình khoảng 930 triệu đồng/chiếc. Theo cơ quan hải quan, khoảng 90% lượng xe nhập Trung Quốc ở Việt Nam là xe tải, xe chuyên dụng.

Thông tin hàng loạt xe hơi Trung Quốc gần đây có bản đồ định vị vệ tinh đường 9 đoạn trên biển Đông (đường lưỡi bò) phi pháp của Trung Quốc xâm phạm chủ quyền của Việt Nam đang gây bức xúc dư luận, Tổng cục Hải quan thông báo 9 tháng qua đã có khoảng 4.000 chiếc xe Trung Quốc nhập vào Việt Nam, tăng hơn 5 lần so với cùng kỳ năm trước.

Trong số khoảng 4000 chiếc xe ấy, hiện nay cơ quan hải quan đã phát hiện có 8 chiếc có sử dụng bộ định vị có gắn bản đồ "đường lưỡi bò" phi pháp của Trung Quốc. Dự kiến cả 8 chiếc này đều sẽ bị tịch thu, xử lý.

4.000 ô tô Trung Quốc nhập 9 tháng qua, bao nhiêu chiếc gắn bản đồ
Cùng chiếc xe Volkswagen có đường lưỡi bò phi pháp của Trung Quốc, thời gian qua có hơn 4.000 chiếc xe từ nước này nhập vào Việt Nam

Hầu hết xe Trung Quốc vào Việt Nam là xe tải, giá xe trung bình khá cao khoảng 930 đồng/chiếc; còn các loại xe dưới 9 chỗ ngồi nhập về Việt Nam số lượng khiêm tốn và không được tiêu thụ nhiều, giá trung bình dưới 700 triệu đồng bao gồm nhiều mẫu xe đa dụng (SUV) và xe truyền thống sedan.

Các dòng xe con của Trung Quốc có hình dáng bên ngoài khá bắt mắt, các tiện ích bên trong của xe Trung Quốc khá đẹp và khá giống với các dòng xe Audi, Jaguar, Land Rover… của châu Âu.

Mặc dù có giá rẻ, hình dáng đẹp song xe Trung Quốc hiện vẫn không được lòng khách Việt Nam do nghi ngại về chất lượng. Bên cạnh đó, "cú phốt" truyền thông bẩn bằng đưa đường lưỡi bò vào bản đồ định vị vệ tinh của chiếc xe, các hãng xe Trung Quốc đã tự làm khó nhà phân phối của mình ở Việt Nam và thêm một ấn tượng xấu đối với người tiêu dùng Việt.

Về con số nhập khẩu, so với năm 2017 và năm 2016, lượng xe nhập hiện nay của Trung Quốc giảm khá mạnh. Năm 2017, lượng xe Trung Quốc nhập vào Việt Nam hơn 6.000 chiếc, trị giá hơn 227 triệu USD; năm 2016, lượng xe Trung Quốc cũng nhập vào Việt Nam hơn 8.800 chiếc, trị giá hơn 340 triệu USD.

Xe nhập Trung Quốc về Việt Nam thời gian 2016 - 2017 chủ yếu là xe tải như Hovo, JAC, FAW, Dongfeng…Đây là những loại xe tải siêu trường, siêu trọng nên khá phù hợp với quá trình phát triển các ngành công nghiệp khai thác, xây dựng và san lấp ở Việt Nam.

Tuy nhiên, gần đây xe tải Trung Quốc cũng bị cạnh tranh quyết liệt bởi các hãng xe liên doanh xe Nhật như Hino, xe Hàn như Hyundai hay xe liên doanh như Thaco, Kia, Suzuki… giá phù hợp, có chất lượng tốt hơn và cũng có thương hiệu hơn xe Trung Quốc nên rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh xe Trung Quốc gặp khó hoặc phá sản do không bán được xe.

Về lượng xe con, xe Trung Quốc ở Việt Nam không lâu và không được cộng đồng xe Việt chào đón. Cách nay khoảng 15 năm, nhiều mẫu xe Trung Quốc cỡ nhỏ, giá rẻ đã tìm cách xâm nhập vào Việt Nam như Lifan, Geely, Chery… Tuy nhiên, các mẫu xe này sớm thất bại thảm hại.

Sau đó, kế hoạch xâm nhập Việt Nam lần thứ 2 của xe Trung Quốc bắt đầu từ năm 2017 trở lại đây. Các mẫu xe con từ Trung Quốc lần này thay hình đổi dạng: đẹp hơn, thời thượng hơn và bắt mắt hơn.

Nhưng cho dù là nước có sản lượng xe lớn nhất thế giới trung bình khoảng hơn 12 triệu xe/năm và có khoảng 44 thương hiệu xe nội địa cùng gần chục thương hiệu xe toàn cầu, các dòng xe có xuất xứ Trung Quốc không được nhập ồ ạt vào Việt Nam.

Nguyên nhân bởi theo thông tin từ Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan, xe con của các hãng xe toàn cầu có xuất xứ Trung Quốc không xuất vào Việt Nam bởi vướng thuế nhập khẩu cao, hiện xe xuất xứ từ Trung Quốc bị áp thuế khoảng 50% theo Nghị định 153/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ giai đoạn 2018 - 2020. Chính vì thế, các dòng xe nhập từ nước này về Việt Nam rất khó cạnh tranh với các mẫu xe từ các nước khác đặc biệt là xe không thuế từ ASEAN.

Đối với các dòng xe nội địa của Trung Quốc, dù được quảng cáo liên doanh với các hãng lớn của Nhật, Đức về hệ động cơ, khung sườn hay mua thiết kế… song luôn vẫn bị kiện vì nhái thiết kế, kiểu dáng công nghiệp của các dòng xe châu Âu, Mỹ. Vì vậy, nó khó xuất sang các nước phát triển mà thị trường trọng điểm đang là các nước châu Phi, Nam Á…

Tại Việt Nam, các mẫu xe con như Haima, Baic, Zoyte… mới được nhập vào Việt Nam qua một công ty tại Hải Phòng và một số doanh nghiệp tại TP. HCM và Đà Nẵng. Tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và TP. HCM, xe Trung Quốc đều có đại lý, showroom và được bán rẻ hơn 30% đến 50% so với giá xe cùng chủng loại bán trên thị trường.

Hiện nay, các xe Trung Quốc dù giá rẻ, song vẫn chưa thể thuyết phục được khách hàng Việt, nhất là trong bối cảnh chất lượng xe còn nhiều nghi ngại thì việc cài cắm chủ quyền phi pháp vào sản phẩm được xem như một kiểu gian thương và biện pháp huỷ hoại thương hiệu của chính mình. Người tiêu dùng Việt hoàn toàn có quyền tẩy chay sử dụng sản phẩm có cài cắm vấn đề chính trị, lợi ích dân tộc thuần tuý với mục đích xấu.

Theo Dân trí

Có lỗ hổng pháp lý từ vụ cài cắm hình ảnh “đường lưỡi bò”
Hải Phòng: Phát hiện 7 xe ô tô có “Bản đồ đường lưỡi bò”
Bộ GD&ĐT yêu cầu xử nghiêm vụ giáo trình có hình ảnh “đường lưỡi bò”
Việt Nam nghiên cứu giải pháp chặn sản phẩm có "đường lưỡi bò"
Bộ Công Thương không nương tay với hoạt động thương mại có "đường lưỡi bò"

dantri.com.vn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16521 16789 17368
CAD 18105 18380 18994
CHF 31908 32289 32933
CNY 0 3470 3830
EUR 29726 29998 31021
GBP 33659 34047 34989
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14461 15050
SGD 19642 19923 20446
THB 728 792 845
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 19:00