Thay đổi tình trạng làm trang trại công nghệ cao

21:32 | 06/01/2018

596 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giới đầu tư đang xem nông nghiệp là lĩnh vực đầy triển vọng. Tuy nhiên, hiện nay, cách đầu tư trang trại đang có khá nhiều bất cập và ngộ nhận, khiến không những không đạt được hiệu suất tối ưu, mà còn có thể gây rủi ro và thất thoát cao.

Theo đánh giá chung, tại Việt Nam hiện nay, phần lớn giới đầu tư chưa tiếp cận trọn vẹn quy trình xây dựng trang trại chuyên nghiệp. Thay vào đó, vẫn còn là quá trình lắp ghép theo cảm tính và đầu tư khá chủ quan.

Định hướng làm nông nghiệp công nghệ cao, song kinh nghiệm và cơ hội tiếp cận của giới đầu tư trang trại chưa nhiều, nên nông nghiệp công nghệ cao thường bị hiểu đơn thuần là cố gắng mua sắm trang thiết bị, máy móc, nông cụ thật hiện đại, đắt giá. Mặt khác, nếu chỉ nỗ lực tìm giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi tốt cũng chưa đủ nếu không có một mô hình chuồng trại ổn định, hiệu quả và bền vững.

Thiếu tính toán tổng thể về giải pháp và đầu tư đồng bộ về vật liệu chính là lực cản lớn nhất cho quá trình hiện đại hoá và phát triển bền vững của các trang trại. Không chỉ không đạt được mục tiêu về hiệu suất, không ứng dụng được công nghệ cao, mà còn phải tốn rất nhiều chi phí bảo trì, sửa chữa, làm mới chuồng trại liên tục. Thay vì trung bình 20 năm, tuổi thọ của hầu hết trang trại tại Việt Nam chỉ đạt 2 – 3 năm.

Cách thức trên vẫn được xem là cách tiếp cận cũ, dễ dẫn đến hao tốn tiền bạc nhưng không tạo ra hiệu suất mới, bởi về bản chất, các trang trại kiểu này sẽ vẫn còn những nhược điểm cố hữu của kiểu làm nông nghiệp trước đây.

thay doi tinh trang lam trang trai cong nghe cao bang thoi quen cu
Công nghệ nuôi tôm trong nhà màng của Tập đoàn Việt - Úc

Nhược điểm đầu tiên của trang trại kiểu cũ là không có tính toán tổng thể và thiết kế đồng bộ, nghĩ đến đâu làm đến đó hoặc những tính toán không trên cơ sở khoa học nông nghiệp lẫn đầu tư kinh tế. Hệ quả là chuồng trại bất hợp lý cho nhu cầu phát triển của vật nuôi hoặc cây trồng, không đáp ứng được nguyên tắc thoát khí, thoáng nhiệt, vệ sinh, an toàn…, dẫn đến không thể đạt hiệu quả cả về số lượng lẫn chất lượng nông phẩm.

Mặt khác, chuồng trại bất hợp lý sẽ phải tốn nhiều nhân công, thất thoát năng lượng, nguyên liệu… Đặc biệt, không thể kiểm soát thấu đáo nên chuồng trại kiểu cũ còn là môi trường dễ phát sinh dịch bệnh và khó để ứng phó hiệu quả.

Ngoài ra, quy hoạch và thiết kế thiếu hợp lý cũng sẽ khiến chuồng trại kiểu cũ rất bất lợi khi ứng dụng trang thiết bị và công nghệ hiện đại dù có tốn tiền mua những sản phẩm tối tân.

Nhược điểm đáng quan tâm nữa là tính ổn định, khả năng chống chọi với khí thải, chất thải trong môi trường canh tác và thử thách, biến động của môi trường tự nhiên. Vì sử dụng vật liệu không được tính toán với cơ sở khoa học nông nghiệp, không đồng bộ và chắp vá nên đa số trang trại cũ đều bị xuống cấp, hư hao rất nhanh.

Chuồng trại công nghệ cao cần dựa trên khoa học nông nghiệp hiện đại, có khả năng tạo nên môi trường lý tưởng, an toàn cho vật nuôi - cây trồng, giúp tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu, giúp ổn định. Vì vậy, gần đây, tại Việt Nam mới bắt đầu có sự hiện diện của một số đơn vị chuyên nghiệp về giải pháp chuồng trại công nghệ cao như Lysaght Agrished, bền vững trước thách thức của thời tiết và sự khắc nghiệt của thiên nhiên…

Để có thể đưa ra các giải pháp và vật liệu phù hợp nhất với môi trường sản xuất nông nghiệp Việt Nam, ngoài thế mạnh về kỹ thuật và công nghệ, Lysaght Agrished cũng đầu tư nghiêm túc để nghiên cứu chuyên sâu những đặc trưng của địa phương.

thay doi tinh trang lam trang trai cong nghe cao bang thoi quen cu
Nhà màng nuôi tôm công nghệ cao do Lysaght Agrished thực hiện

Ông Phùng Quốc Điền, Tổng giám đốc của Công ty NS BlueScope Lysaght - nhãn hiệu Lysaght Agrished, cho biết 4 ưu điểm quan trọng nhất mà chuồng trại công nghệ cao của Lysaght Agrished mang đến là hạn chế nguy cơ dịch bệnh, loại trừ nguy cơ tốc mái - ngã đổ, giảm thiểu chi phí vận hành - bảo trì, nâng cao chất lượng và năng suất nuôi trồng.

Vì vậy, tiếp cận ngay từ đầu với những đơn vị chuyên nghiệp như Lysaght Agrished, các nhà đầu tư trang trại có thể rút ngắn quá trình tìm kiếm, học hỏi, hạn chế thất thoát hoặc những nguy cơ đầu tư sai lầm, để từ đó, có được hiệu suất đầu tư cho nông nghiệp cao hơn, bền vững hơn.

Nguyên Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 17000
CAD 18260 18536 19158
CHF 30883 31260 31910
CNY 0 3358 3600
EUR 29000 29269 30300
GBP 34064 34454 35397
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15191 15786
SGD 19330 19610 20140
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 29/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25803 25803 26200
AUD 16350 16450 17015
CAD 18421 18521 19075
CHF 31163 31193 32083
CNY 0 3538.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29160 29260 30133
GBP 34350 34400 35510
HKD 0 3358 0
JPY 179.44 179.94 186.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19485 19615 20345
THB 0 723.6 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12200000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 29/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 17:00