Thay đổi tình trạng làm trang trại công nghệ cao

21:32 | 06/01/2018

594 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giới đầu tư đang xem nông nghiệp là lĩnh vực đầy triển vọng. Tuy nhiên, hiện nay, cách đầu tư trang trại đang có khá nhiều bất cập và ngộ nhận, khiến không những không đạt được hiệu suất tối ưu, mà còn có thể gây rủi ro và thất thoát cao.

Theo đánh giá chung, tại Việt Nam hiện nay, phần lớn giới đầu tư chưa tiếp cận trọn vẹn quy trình xây dựng trang trại chuyên nghiệp. Thay vào đó, vẫn còn là quá trình lắp ghép theo cảm tính và đầu tư khá chủ quan.

Định hướng làm nông nghiệp công nghệ cao, song kinh nghiệm và cơ hội tiếp cận của giới đầu tư trang trại chưa nhiều, nên nông nghiệp công nghệ cao thường bị hiểu đơn thuần là cố gắng mua sắm trang thiết bị, máy móc, nông cụ thật hiện đại, đắt giá. Mặt khác, nếu chỉ nỗ lực tìm giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi tốt cũng chưa đủ nếu không có một mô hình chuồng trại ổn định, hiệu quả và bền vững.

Thiếu tính toán tổng thể về giải pháp và đầu tư đồng bộ về vật liệu chính là lực cản lớn nhất cho quá trình hiện đại hoá và phát triển bền vững của các trang trại. Không chỉ không đạt được mục tiêu về hiệu suất, không ứng dụng được công nghệ cao, mà còn phải tốn rất nhiều chi phí bảo trì, sửa chữa, làm mới chuồng trại liên tục. Thay vì trung bình 20 năm, tuổi thọ của hầu hết trang trại tại Việt Nam chỉ đạt 2 – 3 năm.

Cách thức trên vẫn được xem là cách tiếp cận cũ, dễ dẫn đến hao tốn tiền bạc nhưng không tạo ra hiệu suất mới, bởi về bản chất, các trang trại kiểu này sẽ vẫn còn những nhược điểm cố hữu của kiểu làm nông nghiệp trước đây.

thay doi tinh trang lam trang trai cong nghe cao bang thoi quen cu
Công nghệ nuôi tôm trong nhà màng của Tập đoàn Việt - Úc

Nhược điểm đầu tiên của trang trại kiểu cũ là không có tính toán tổng thể và thiết kế đồng bộ, nghĩ đến đâu làm đến đó hoặc những tính toán không trên cơ sở khoa học nông nghiệp lẫn đầu tư kinh tế. Hệ quả là chuồng trại bất hợp lý cho nhu cầu phát triển của vật nuôi hoặc cây trồng, không đáp ứng được nguyên tắc thoát khí, thoáng nhiệt, vệ sinh, an toàn…, dẫn đến không thể đạt hiệu quả cả về số lượng lẫn chất lượng nông phẩm.

Mặt khác, chuồng trại bất hợp lý sẽ phải tốn nhiều nhân công, thất thoát năng lượng, nguyên liệu… Đặc biệt, không thể kiểm soát thấu đáo nên chuồng trại kiểu cũ còn là môi trường dễ phát sinh dịch bệnh và khó để ứng phó hiệu quả.

Ngoài ra, quy hoạch và thiết kế thiếu hợp lý cũng sẽ khiến chuồng trại kiểu cũ rất bất lợi khi ứng dụng trang thiết bị và công nghệ hiện đại dù có tốn tiền mua những sản phẩm tối tân.

Nhược điểm đáng quan tâm nữa là tính ổn định, khả năng chống chọi với khí thải, chất thải trong môi trường canh tác và thử thách, biến động của môi trường tự nhiên. Vì sử dụng vật liệu không được tính toán với cơ sở khoa học nông nghiệp, không đồng bộ và chắp vá nên đa số trang trại cũ đều bị xuống cấp, hư hao rất nhanh.

Chuồng trại công nghệ cao cần dựa trên khoa học nông nghiệp hiện đại, có khả năng tạo nên môi trường lý tưởng, an toàn cho vật nuôi - cây trồng, giúp tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu, giúp ổn định. Vì vậy, gần đây, tại Việt Nam mới bắt đầu có sự hiện diện của một số đơn vị chuyên nghiệp về giải pháp chuồng trại công nghệ cao như Lysaght Agrished, bền vững trước thách thức của thời tiết và sự khắc nghiệt của thiên nhiên…

Để có thể đưa ra các giải pháp và vật liệu phù hợp nhất với môi trường sản xuất nông nghiệp Việt Nam, ngoài thế mạnh về kỹ thuật và công nghệ, Lysaght Agrished cũng đầu tư nghiêm túc để nghiên cứu chuyên sâu những đặc trưng của địa phương.

thay doi tinh trang lam trang trai cong nghe cao bang thoi quen cu
Nhà màng nuôi tôm công nghệ cao do Lysaght Agrished thực hiện

Ông Phùng Quốc Điền, Tổng giám đốc của Công ty NS BlueScope Lysaght - nhãn hiệu Lysaght Agrished, cho biết 4 ưu điểm quan trọng nhất mà chuồng trại công nghệ cao của Lysaght Agrished mang đến là hạn chế nguy cơ dịch bệnh, loại trừ nguy cơ tốc mái - ngã đổ, giảm thiểu chi phí vận hành - bảo trì, nâng cao chất lượng và năng suất nuôi trồng.

Vì vậy, tiếp cận ngay từ đầu với những đơn vị chuyên nghiệp như Lysaght Agrished, các nhà đầu tư trang trại có thể rút ngắn quá trình tìm kiếm, học hỏi, hạn chế thất thoát hoặc những nguy cơ đầu tư sai lầm, để từ đó, có được hiệu suất đầu tư cho nông nghiệp cao hơn, bền vững hơn.

Nguyên Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,978 15,998 16,598
CAD 18,155 18,165 18,865
CHF 27,440 27,460 28,410
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,218 26,428 27,718
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,706 14,716 15,296
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 636.54 676.54 704.54
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 19:45