Những thương hiệu Việt "vang bóng một thời"

06:40 | 28/01/2013

2,205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đã có thời gian những sản phẩm mang thương hiệu Việt như xà phòng Cô Ba, kem đánh răng Dạ Lan, bột giặt Haso… chiếm lĩnh trên thị trường tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên sau một thời gian danh tiếng lẫy lừng các thương hiệu này đã bị các doanh nghiệp nước ngoài thâu tóm và mất dần thương hiệu.

Thời hoàng kim của thương hiệu Việt

Ngay từ thời còn Pháp thuộc, người Việt Nam không ai là không biết đến tên tuổi của thương gia Trương Văn Bền và đi liền với nó là thương hiệu sản phẩm “xà phòng Cô Ba” nổi tiếng. Không chỉ nổi tiếng khắp ba miền Bắc Trung Nam mà thương hiệu xà phòng Cô Ba còn nổi danh ở xứ Miên, Lào… Ở trong nước, thương hiệu xà phòng Cô Ba còn đánh bật cả xà phòng của người Tàu để chiếm lĩnh tới 70% thị phần tiêu thụ.

Trong mấy chục năm liền từ khi ra đời năm 1932 đến trước những năm 90 sản phẩm xà phòng Cô Ba tung hoành trên thị trường với mức tiêu thụ “khủng” đến 600 tấn/tháng. Trải qua nhiều thời gian, thương hiệu xà phòng Cô Ba thuộc về công ty bột giặt Phương Đông.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/012013/27/19/IMG_1444.jpg

Xà phòng Cô Ba - thương hiệu nổi tiếng của người Việt Nam một thời

Không có thời gian hoành hành thị trường dài như xà phòng Cô Ba nhưng kem đánh răng Dạ Lan cũng là thương hiệu Việt “lẫy lừng” một thời đối với người tiêu dùng Việt Nam. Ra đời từ năm 1988 kem đánh răng Dạ Lan là kết quả hợp tác giữa kỹ sư Lưu Trung Nghĩa và Cơ sở sản xuất Sơn Hải (tiền thân của Công ty TNHH Hóa mỹ phẩm Sơn Hải).

Là sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp túi tiền người Việt Nam thời bấy giờ kem đánh răng Dạ Lan không chỉ được tiêu thụ mạnh tại các vùng đô thị lớn, mà còn len lỏi được đến tận các vùng nông thôn từ Miền Nam đến tận miền Bắc.

Với một đất nước gặp nhiều khó khăn khi trong các cuộc chiến tranh, người dân Việt Nam thời đó có thể tự hào về nền công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng bước đầu đã có thành công nhất định với những thương hiệu đi vào đời sống người Việt.

Hậu những thương vụ chuyển nhượng “khủng”

Mặc dù có sức ảnh hưởng rộng lớn ở thị trường Việt Nam lúc bấy giờ, tuy nhiên sau một thời gian gây tiếng vang và tạo được chổ đứng đối với người tiêu dùng thì những danh thương hiệu một thời tạo được danh tiếng cho nền sản xuất công nghiệp tiêu dùng Việt Nam lại không đủ sức để vượt qua sự xâm lấn của các công ty nước ngoài.

Minh chứng cho điều này là hầu hết những thương hiệu Việt lẫy lừng một thời đều trở nên yếu thế rồi mất dần danh tiếng vào những năm 90. Thời kỳ mà đất nước bắt đầu chuyển mình lớn mạnh thu hút nhiều đầu tư từ các công ty, tập đoàn nước ngoài.

Một khi các công ty, tập đoàn lớn đặt chân vào Việt Nam, điều tất yếu họ mang theo công nghệ lẫn nguồn vốn hùng hậu để thâu tóm và chiếm lĩnh thị trường Việt. Trong chiến lược chiếm lĩnh thị trường Việt mà điều cốt lõi là định hướng thị hiếu người Việt, các tập đoàn lớn đã nhắm sẵn vào các thương hiệu vốn đã có chổ đứng vững vàng trong đại bộ phận người tiêu dùng Việt.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/012013/27/19/IMG_1777.jpg

Kem đánh răng Dạ Lan đã từng chiếm lĩnh 60% thị phần ở thị trường Việt Nam

Vào thời điểm đó, khi thông tin tập đoàn Unilever (tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng của Anh và Hà Lan ) mua thương hiệu P/S với giá chuyển nhượng lên tới 5 triệu USD đã khiến nhiều doanh nghiệp trong nước giật mình, bởi ở thời điểm bấy giờ đó là một thương vụ nhượng quyền  kinh doanh “khủng” đối với một thương hiệu Việt.

Tuy nhiên, ít ai biết được rằng những tập đoàn tư bản lớn như Unilever khi bước chân vào một thị trường mới là đã nhắm sẵn con mồi của mình. Đặc biệt với một thị trường non trẻ như Việt Nam lúc bấy giờ việc hợp tác cùng sử dụng thương hiệu được người Việt tin dùng với giá đó là quá rẻ so với cái giá quá đắt mà sau này Công ty hóa phẩm P/S mới nhận ra khi thương hiệu P/S cuối cùng cũng bị Unilever thâu tóm khi chủ nhân sang lập ra nó không đủ tiềm lực để “chạy đua” cùng một  tập đoàn lớn cả về tiềm năng lẫn tiềm lực.

Không riêng gì thương hiệu P/S mà ngay với sản phẩm cùng loại là kem đánh răng Dạ Lan cũng trong tình trạng tương tự. Sau khi ký hợp tác cùng kinh doanh với công ty Colgate Palmolive với trị giá 3 triệu USD. Thương hiệu kem đánh răng Dạ Lan cũng dần mất đi thị phần trên sân nhà. Và cuối cùng là thua lỗ triền miên, dẫn đến việc phải bán tháo thương hiệu hoàn toàn cho Colgate Palmolive vào năm 1998 để rồi vắng bóng trên thị trường trong thời gian dài.

Riêng với thương hiệu P/S, dù danh tiếng thương hiệu vẫn còn đến hiện nay, tuy nhiên Công ty hóa phẩm P/S đã không còn quyền sử dụng thương hiệu của mình.  Bởi đến nay liên doanh P/S ELISA đã trở thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Có thể thấy, sau những thương vụ nhượng quyền thương hiệu và hợp tác kinh doanh với giá trị khủng, các thương hiệu Việt đã nhanh chóng lép vế và chết yểu ngay trong “trứng nước” trước sự bủa vây của các công ty, tập đoàn lớn của nước ngoài.

Thuỳ Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 08:00