Nhận diện nợ công

09:38 | 08/11/2012

743 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Trong những năm qua, Bộ Tài chính đã công khai nợ công của Việt Nam trên trang web. Ngoài ra, luật về quản lý nợ công cũng đã có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 1/1/2010. Nhưng các số liệu được công bố chưa đầy đủ và rõ ràng.

Một cơ quan truyền thông của nước ngoài đưa tin, tổng số dư nợ công của Việt Nam tính đến cuối năm 2009 ước tính khoảng 44,7% GDP. Nhưng đó là khái niệm nợ công của Việt Nam, hẹp hơn khái niệm phổ biến của quốc tế. Theo tài liệu World Factbook của CIA, nợ công của Việt Nam trong năm 2008 chỉ ở mức hơn 38% GDP, nhưng đến năm 2009 đã tăng vọt lên hơn 52%, đứng hàng thứ 44/129 quốc gia về nợ công. Cũng theo thông tin này, so sánh tỷ lệ nợ của Việt Nam với những nước như Mỹ hay Nhật Bản, để khẳng định nếu nợ công của Việt Nam cao hơn nữa thì cũng không sao. Tỷ lệ trên 44% GDP là đáng báo động vì đã gần bằng mức an toàn 50% theo quy định của Ngân hàng Thế giới.

Nhiều nhà máy xi măng nợ lớn

Một số thông tin khác cũng nhấn mạnh điều mà họ cho là nghiêm trọng ở mức nợ công của Việt Nam. Còn ở ngay trong nước, các thông tin về thực chất nợ công cũng thiếu nhất quán, không phải vì số liệu mà vì cách tính toán. Trong nghiên cứu Nợ công Việt Nam - quá khứ và tương lai do Ủy ban Kinh tế Quốc hội và Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) thực hiện có ghi nhận, số liệu ước tính đến hết năm 2011, tổng nợ công của Việt Nam vào khoảng 58,7% GDP. Trong đó, nợ công nước ngoài và nợ công trong nước lần lượt là 31,1% và 17,6% GDP.

Phải đến ngày áp chót của tháng 10 vừa qua khi Chính phủ trình Quốc hội báo cáo về tình hình nợ công, định hướng vay và trả nợ công đến năm 2015 thì vấn đề nợ công mới rõ ràng và dư luận có thể thở phào nhẹ nhõm. Theo đó, tổng số dư nợ công đến ngày 31-12-2011, bằng 55,4% GDP (1.391.478 tỉ đồng), giảm 1,9% so với năm 2010 thì nợ xấu mới được chính thức nhận diện. Theo đó, trong cơ cấu nợ công, các khoản nợ trực tiếp của Chính phủ chiếm 78% tổng số dư nợ công và bằng 43,1% GDP; nợ được Chính phủ bảo lãnh chiếm khoảng 21% tổng số dư nợ công và bằng 11,7% GDP; nợ chính quyền địa phương chiếm khoảng 1,0% tổng số dư nợ công và bằng 0,5% GDP. Về cơ cấu các chủ nợ, các nhà đầu tư trái phiếu Chính phủ trong nước chiếm 28%; trong số các chủ nợ nước ngoài thì Nhật Bản vẫn là chủ nợ lớn nhất, chiếm 17%, Ngân hàng Thế giới chiếm 13%, Ngân hàng Phát triển châu Á chiếm 8%, còn lại từ các chủ nợ khác.

Phần lớn các khoản vay nước ngoài của Chính phủ có thời hạn dài với lãi suất ưu đãi (vay ODA). Các khoản vay từ Ngân hàng Thế giới có thời hạn 40 năm trong đó có 10 năm ân hạn, không lãi và phí quản lý là 0,75%/năm; khoản vay của ADB có thời hạn 30 năm, 10 năm ân hạn và có lãi suất từ 1% -1,5%/năm; các khoản vay của Nhật Bản có thời hạn 30 năm, 10 năm ân hạn và mức lãi suất khoảng từ 1-2%/năm.

Nguồn vốn vay đã và đang là nguồn tài chính quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vậy là tổng số dư nợ công giảm chủ yếu là nhờ việc thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, giảm mức bội chi ngân sách Nhà nước, đồng thời Quốc hội, Chính phủ đã quyết định ưu tiên bố trí một phần từ nguồn tăng thu ngân sách hàng năm để tăng chi trả nợ của Chính phủ, giảm nợ công.

Tuy nhiên, Chính phủ dự báo, do nhu cầu vốn đầu tư cho các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng tăng, bên cạnh đó tăng trưởng kinh tế năm 2012 dự kiến chỉ đạt khoảng 5,2-5,7% (kế hoạch là 6,0-6,5%) nên xu hướng gia tăng về nợ công, nợ Chính phủ trong năm 2012 và các năm tiếp theo vẫn tiếp tục. Nợ công năm 2012 ước là 1.632.309 tỉ đồng.

Để  tăng cường việc giám sát và kiểm soát các chỉ số giới hạn an toàn về nợ đã được Quốc hội phê chuẩn trong từng giai đoạn, Chính phủ cho rằng cần gắn kết chặt chẽ hơn nữa việc huy động, phân bổ và sử dụng vốn vay nợ công với việc xác định hạn mức vay và các chỉ tiêu an toàn về nợ công. Bên cạnh đó, phải có các biện pháp hữu hiệu để một mặt thống nhất công tác quản lý nợ công, đồng thời tăng cường hiệu quả đầu tư, quản lý sử dụng vốn vay công.

Việt Nam hiện được đánh giá là một trong những nước có mức nợ nằm trong tầm kiểm soát và không nằm trong nhóm các nước có gánh nặng về nợ (HIPCs).

Về kế hoạch vay và sử dụng vốn vay đến năm 2015, Chính phủ đặt chỉ tiêu nợ công (bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương) đến năm 2015 không quá 65% GDP, trong đó dư nợ Chính phủ không quá 50% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP.

Vay trong và ngoài nước để bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước theo hướng giảm dần bội chi ngân sách Nhà nước, phấn đấu đến năm 2015 (tính cả trái phiếu Chính phủ) dưới 4,5% GDP.

Chính phủ dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ để thực hiện chương trình đầu tư cho các công trình giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục để cơ bản đáp ứng nhu cầu vốn trái phiếu giai đoạn 2011-2015 với tổng mức 225 nghìn tỉ đồng. Chính phủ đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ dự trữ ngoại hối Nhà nước so với tổng dư nợ nước ngoài ngắn hạn hàng năm trên 200%.

Tại báo cáo thẩm tra về kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 5 năm 2011-2015 và năm 2012, Ủy ban Kinh tế đồng ý với Chính phủ, chỉ tiêu dư nợ công năm 2012 không quá 60% GDP, đến năm 2015 không quá 65% GDP, dư nợ của Chính phủ không quá 55% GDP, dư nợ quốc gia không quá 40% GDP. Dự kiến, nợ công sẽ còn tăng đến 2015 và được đề xuất bắt đầu giảm từ 2016 nhằm tránh ách tắc trong phát triển kinh tế, xã hội.

Báo cáo lưu ý, trong vài năm trở lại đây, quy mô của các khoản vay thương mại trong nợ nước ngoài với lãi suất cao đang có xu hướng tăng lên. Tính đến hết ngày 31/12/2010, đã có gần 6,8% tổng nợ nước ngoài của Chính phủ có lãi suất lên tới 6-10% và hơn 7% tổng nợ nước ngoài của Chính phủ có lãi suất thả nổi.

Theo định hướng của Chính phủ, nợ công (bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương) đến năm 2015 không quá 65% GDP, trong đó dư nợ Chính phủ không quá 50% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP. Vậy là vẫn ở dưới ngưỡng an toàn.

Tình hình vay nợ, tính đến 31/12/2011:

* Tổng số vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài là 71,7 tỉ USD;

* Tổng số vốn cam kết vay thương mại nước ngoài là 4,08 tỉ USD;

* Dư nợ các dự án cho vay lại của Chính phủ tương đương 10,3 tỉ USD, bằng 8,5% GDP;

* Trong số 580 dự án cho vay lại, số dự án có nợ quá hạn là 55 dự án;

* Tổng số dư nợ công bằng 55,4% GDP, giảm 1,9% so với năm 2010.

 

Bảo Văn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,500 108,000
AVPL/SJC HCM 105,500 108,000
AVPL/SJC ĐN 105,500 108,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,300 10,560
Nguyên liệu 999 - HN 10,290 10,550
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.800 106.000
TPHCM - SJC 105.500 108.000
Hà Nội - PNJ 102.800 106.000
Hà Nội - SJC 105.500 108.000
Đà Nẵng - PNJ 102.800 106.000
Đà Nẵng - SJC 105.500 108.000
Miền Tây - PNJ 102.800 106.000
Miền Tây - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 105.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 105.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 104.560
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 104.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 79.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 61.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 43.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 96.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 64.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 71.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 39.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 34.900
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,150 10,640
Trang sức 99.9 10,140 10,630
NL 99.99 10,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 10,650
Miếng SJC Thái Bình 10,550 10,800
Miếng SJC Nghệ An 10,550 10,800
Miếng SJC Hà Nội 10,550 10,800
Cập nhật: 16/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15869 16135 16722
CAD 18099 18374 19003
CHF 31014 31392 32059
CNY 0 3358 3600
EUR 28664 28932 29974
GBP 33398 33785 34746
HKD 0 3198 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14959 15555
SGD 19085 19364 19899
THB 685 748 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26015
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,685 25,685 26,045
USD(1-2-5) 24,658 - -
USD(10-20) 24,658 - -
GBP 33,751 33,843 34,753
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,268 31,365 32,248
JPY 177.21 177.53 185.49
THB 735.49 744.58 796.68
AUD 16,206 16,265 16,706
CAD 18,410 18,469 18,968
SGD 19,318 19,378 19,998
SEK - 2,612 2,703
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,867 4,001
NOK - 2,404 2,488
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,942 15,081 15,523
KRW 16.78 - 18.8
EUR 28,910 28,933 30,166
TWD 718.92 - 870.38
MYR 5,477.82 - 6,178.15
SAR - 6,777 7,134.07
KWD - 82,088 87,288
XAU - - 107,500
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 28,753 28,868 29,953
GBP 33,591 33,726 34,692
HKD 3,267 3,280 3,386
CHF 31,150 31,275 32,191
JPY 176.64 177.35 184.75
AUD 16,097 16,162 16,688
SGD 19,304 19,382 19,909
THB 751 754 787
CAD 18,325 18,399 18,913
NZD 15,024 15,530
KRW 17.27 19.04
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 16035 16135 16703
CAD 18272 18372 18924
CHF 31221 31251 32140
CNY 0 3493.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28811 28911 29797
GBP 33666 33716 34829
HKD 0 3320 0
JPY 177.57 178.07 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19224 19354 20086
THB 0 714.4 0
TWD 0 770 0
XAU 10580000 10580000 10800000
XBJ 9900000 9900000 10800000
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 26,020
USD20 25,670 25,720 26,020
USD1 25,670 25,720 26,020
AUD 16,103 16,253 17,319
EUR 29,018 29,168 30,343
CAD 18,244 18,344 19,662
SGD 19,323 19,473 19,950
JPY 177.88 179.38 184.03
GBP 33,784 33,934 34,813
XAU 10,548,000 0 10,802,000
CNY 0 3,381 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 00:02