Ông Biden ký nâng trần nợ công thêm 2.500 tỷ USD, chặn nguy cơ vỡ nợ của Mỹ

11:56 | 17/12/2021

110 lượt xem
|
Tổng thống Mỹ Joe Biden vừa ký ban hành dự luật nâng trần nợ công, đảm bảo Mỹ sẽ không bị vỡ nợ lần đầu tiên trong lịch sử.
Ông Biden ký nâng trần nợ công thêm 2.500 tỷ USD, chặn nguy cơ vỡ nợ của Mỹ - 1
Ông Biden vừa ký thông qua dự luật nâng trần nợ công của Mỹ lên 31.400 tỷ USD, chặn nguy cơ vỡ nợ của Mỹ (Ảnh: Reuters).

Mỹ đang tiến đến gần đến nguy cơ một thảm họa kinh tế khi chính phủ Mỹ hết tiền mặt và đang đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính. Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen cảnh báo nếu không nâng trần nợ, kinh tế Mỹ sẽ rơi vào suy thoái và mất việc làm trên khắp đất nước.

Trước những vấn đề cấp bách này, ngày 9/12, Quốc hội Mỹ đã thông qua dự luật nâng trần nợ công thêm 2.500 tỷ USD và gửi cho Nhà Trắng vào ngày 15/12. Dự kiến dự luật này sẽ cho phép chính phủ Mỹ thực hiện các nghĩa vụ tài chính vào năm 2023.

Trần nợ công là giới hạn tổng số tiền mà chính phủ liên bang Mỹ được phép vay. Theo dự luật mà ông Biden vừa ký, trần nợ của Mỹ sẽ được nâng lên từ mức 28.900 tỷ USD lên 31.400 tỷ USD.

Ông Biden ký dự luật nâng giới hạn trần nợ diễn ra một ngày sau khi Bộ Tài chính Mỹ ước tính họ sẽ hết công cụ để tiếp tục thanh toán các hóa đơn của quốc gia.

Trước đó, một số nghị sĩ đảng Dân chủ yêu cầu phải nâng trần nợ cao hơn hoặc hủy bỏ hoàn toàn. Vì khi giới hạn nợ sẽ phải tăng một lần nữa trong năm 2023, đảng Cộng Hòa sẽ có cơ hội sử dụng điều này để buộc đảng Dân chủ phải nhượng bộ nếu họ giành được quyền kiểm soát Quốc hội vào giữa nhiệm kỳ tới.

Trong nhiều năm qua, nâng trần nợ công là vấn đề gây tranh cãi trong Quốc hội Mỹ. Đảng Dân chủ đã đổ lỗi rằng việc nâng trần nợ là do chính quyền của cựu Tổng thống Trump vay nợ quá nhiều. Trong khi đảng Cộng hòa lập luận rằng đảng Dân chủ phải có trách nhiệm cho lần tăng trần nợ này khi theo đuổi dự luật khí hậu và chi tiêu xã hội trị giá 1.750 tỷ USD mà không có sự ủng hộ từ đảng Cộng hòa.

Việc nâng hạn mức vay không áp dụng cho các chi tiêu mới của chính phủ. Bà Yellen nhấn mạnh Quốc hội sẽ phải nâng trần nợ công trong năm nếu đảng Dân chủ không thông qua dự luật mới.

Theo Dân trí

Bộ trưởng Tài chính nói gì trước đề nghị tăng bội chi, nới trần nợ công?Bộ trưởng Tài chính nói gì trước đề nghị tăng bội chi, nới trần nợ công?
Điều chỉnh Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2021-2023Điều chỉnh Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2021-2023
"Tập trung nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 1/7/2022"
Thông tin vay, trả nợ công của Việt Nam trong 5 năm tớiThông tin vay, trả nợ công của Việt Nam trong 5 năm tới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:00