Nợ Trung Quốc với số tiền lớn, Montenegro được châu Âu "cứu"

07:17 | 21/06/2021

338 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một khoản vay lớn từ Trung Quốc vào năm 2014 cho kế hoạch xây dựng đoạn đường cao tốc đã đẩy nợ công của Montenegro, quốc gia nhỏ bé vùng Tây Balkan, tăng vọt và buộc chính phủ nước này "cầu cứu" EU.
Nợ Trung Quốc với số tiền lớn, Montenegro được châu Âu cứu - 1
Bộ trưởng Tài chính Montenegro Milojko Spajic (Ảnh: Reuters).

Báo Bưu điện Hoa Nam buổi sáng (SCMP) ngày 18/6 dẫn lời Bộ trưởng Tài chính Montenegro Milojko Spajic cho biết, một tổ chức tài chính nhà nước châu Âu đã sẵn sàng tái cấp vốn 809 triệu USD tiền nước này nợ Trung Quốc, cho phép Montenegro tiết kiệm thêm tiền và cắt giảm lãi suất.

Montenegro sử dụng khoản vay từ Trung Quốc vào năm 2014 để xây dựng một đoạn đường cao tốc từ bờ biển Adriatic của Montenegro - một thành viên của NATO và là ứng viên sáng giá gia nhập EU - đến biên giới với Serbia. Khoản vay đã khiến nợ của Montenegro tăng vọt lên tổng cộng 103% sản lượng kinh tế và buộc chính phủ Montenegro phải nhờ đến EU.

Bắc Kinh coi các nước trong khu vực Tây Balkan, bao gồm Albania, Bosnia, Kosovo, Bắc Macedonia và Serbia, cũng như Montenegro, là một phần của Sáng kiến Vành đai, con đường nhằm mở rộng ảnh hưởng của Trung Quốc tại châu Âu.

Bắc Kinh hiện đã đầu tư hàng tỷ USD vào khu vực, chủ yếu thông qua các khoản vay ưu đãi về cơ sở hạ tầng và năng lượng. Động thái này của Trung Quốc khiến Liên minh châu Âu (EU) lo ngại vì điều này có thể làm phức tạp thêm nỗ lực mở rộng của liên minh này về phía đông.

Tại một phiên họp của Ủy ban quốc hội về tài chính và ngân sách, Bộ trưởng Tài chính Milojko Spajic từ chối nêu chi tiết thông tin tổ chức tài chính châu Âu đứng sau thỏa thuận này do được yêu cầu không tiết lộ. Tuy nhiên, ông cho biết các cuộc thảo luận đang "trong giai đoạn cuối cùng".

Nợ Trung Quốc với số tiền lớn, Montenegro được châu Âu cứu - 2
Dự án đường cao tốc của Montenegro được xây dựng từ tiền vay nợ của Trung Quốc (Ảnh: Reuters).

Reuters hôm 11/6 cũng đưa tin về việc EU cũng đã chuyển sang Ngân hàng Tái thiết của Đức (KfW) và Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) - cả hai đều là ngân hàng phát triển thuộc sở hữu nhà nước - và công ty cho vay nhà nước của Italia (CDP) để thúc đẩy viện trợ tài chính cho Montenegro.

"Thay vì lãi suất 2% USD đối với khoản nợ của Trung Quốc, mức vay của EU sẽ là 1% tính theo đồng EUR, thời gian ân hạn 6 năm,… và trả nợ trong 20 năm", Bộ trưởng Spajic nói với ủy ban.

Theo Dân trí

Các nước châu Phi đồng loạt xin khoanh nợ, Trung Quốc lao đaoCác nước châu Phi đồng loạt xin khoanh nợ, Trung Quốc lao đao
Sợ dính bẫy nợ, Tanzania tạm dừng dự án cảng 10 tỷ USD vay vốn Trung QuốcSợ dính bẫy nợ, Tanzania tạm dừng dự án cảng 10 tỷ USD vay vốn Trung Quốc
Đại biểu Quốc hội lo khi vốn Trung Quốc vào Việt Nam kỷ lụcĐại biểu Quốc hội lo khi vốn Trung Quốc vào Việt Nam kỷ lục
Nếu Trung Quốc tham gia dự án cao tốc Bắc Nam: Có không một nguy cơ Nếu Trung Quốc tham gia dự án cao tốc Bắc Nam: Có không một nguy cơ "sập bẫy" nợ nần?
Không trả nổi nợ, Zambia phải gán sân bay cho Trung Quốc tiếp quảnKhông trả nổi nợ, Zambia phải gán sân bay cho Trung Quốc tiếp quản

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00