Giá vàng hôm nay 23/7 tăng nhẹ

07:33 | 23/07/2021

422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu trong bối cảnh nợ công của Mỹ sắp vượt trần, tăng trưởng kinh tế Mỹ có dấu hiệu chững lại và dịch Covid-19 bùng phát mạnh khi đã kéo giá vàng hôm nay tăng nhẹ.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 22/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.808,50 USD/Ounce, tăng khoảng 6 USD so với cùng thời điểm ngày 22/7.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 2194 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,40 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,05 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.809,8 USD/Ounce, tăng 3,2 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay 23/7 tăng nhẹ
Ảnh minh hoạ

Tại thị trường trong nước, trái với đà tăng nhẹ của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước gần như khong biến động so với phiên giao dịch trước đó.

Theo ghi nhận, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,80 – 57,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,80 – 57,50 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,95 – 57,55 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,90 – 57,52 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 23/7 tăng nhẹ chủ yếu do đồng USD suy yếu. Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,812 điểm, giảm 0,04%.

Đồng bạc xanh mất giá trong bối cảnh thị trường ghi nhận thông tin Mỹ có khả năng vượt trần nợ công vào tháng 10 hoặc tháng 11.

Theo CBO hiện không có giới hạn nào theo Luật đối với việc phát hành nợ của Chính phủ mới vì Đạo luật ngân sách lưỡng đảng năm 2019 đã đình chỉ quy định về trần nợ đến hết ngày 31/7/2021. Nhưng vào ngày 1/8 tới, khi đạo Luật này hết hiệu lực, trần nợ sẽ được tái áp đặt ở mức trước đây là 22.000 tỷ USD, cộng với số nợ tích luỹ trong giai đoạn đình chỉ.

Với thông tin trên, CBO nhận Bộ Tài chính Mỹ có thể sẽ có thời điểm hết tiền mặt trong quý đầu tiên của tài khoá tiếp theo bắt đầu vào ngày 1/10 tới.

Tính đến 21/7, nợ của Mỹ đã vượt 28.540 tỷ USD.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy bởi những lo ngại về đà tăng trưởng, phục hồi của nền kinh tế Mỹ sau thông tin số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của nước ngày bất ngờ tăng 51.000 trường hợp, lên 419.000 người. Con số này cao hết rất nhiều con số dự báo 350.000 được đưa ra trước đó. Trong tuần trước đó, con số này được ghi nhận là 368.000 người.

Ngoài ra, giá vàng ngày 23/7 còn được thúc đẩy bởi diễn biến của dịch Covid-19 đang diễn biến gia tăng tài hầu hết các quốc gia trên thế giới.

Theo AP, ghi nhận vào ngày 20/7, số ca mắc mới trung bình trong 7 ngày của Mỹ đã lên 37.000 ca, cao gấp 3 lần con số trung bình được ghi nhận ngày 6/7 (13.700 ca).

Trên phạm vi toàn cầu, theo số liệu của trang thống kê thời gian thực Worldometers, hiện đã có 193.326.476 ca nhiễm Covid-19 kể từ khi đại dịch bùng phát, trong đó có 4.150.245 ca tử vong và 175.678.531 người đã bình phục.

Diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 đang đặt bức tranh kinh tế toàn cầu trước những thách thức, khó khăn vô cùng lớn. Nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ đã buộc phải xem xét lại kế hoạch mở cửa trở lại nền kinh tế, kích hoạt trở lại các biện pháp phòng, chồng dịch bệnh. Giới phân tích cho rằng, nếu diễn biến của dịch bệnh tiếp tục gia tăng, nguy cơ các hoạt động kinh tế, chuỗi giá trị sản xuất, hàng hoá, các dịch vụ du lịch, hàng không… có thể phải tạm ngừng hoặc suy giảm mạnh. Rủi ro kinh tế tăng cao sẽ thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng. Và khi nhu cầu nắm giữ vàng trở lại, giá vàng sẽ tăng mạnh.

Minh Ngọc

Nhận định thị trường phiên 23/7: Nhà đầu tư cần làm gì?Nhận định thị trường phiên 23/7: Nhà đầu tư cần làm gì?
Tiếp cận thông tin kinh tế, tìm cơ hội đầu tưTiếp cận thông tin kinh tế, tìm cơ hội đầu tư
Cảnh báo bong bóng tài sản, rủi ro Cảnh báo bong bóng tài sản, rủi ro "rượt đuổi" lãi suất trái phiếu
Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?
Covid-19 Covid-19 "bùng nổ" trở lại ở Mỹ, nhà đầu tư ồ ạt bán tháo chứng khoán

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,885 15,905 16,505
CAD 17,982 17,992 18,692
CHF 27,190 27,210 28,160
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,509 3,679
EUR #25,998 26,208 27,498
GBP 30,874 30,884 32,054
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.27 159.42 168.97
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,620 14,630 15,210
SEK - 2,231 2,366
SGD 17,967 17,977 18,777
THB 636.81 676.81 704.81
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 01:02