Các nước châu Phi đồng loạt xin khoanh nợ, Trung Quốc lao đao

07:23 | 30/09/2020

897 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện nay, các “con nợ” của Trung Quốc đang cố tìm cách xoay nợ sau khi vay nóng hàng tỷ USD từ Trung Quốc nhưng vẫn chưa đủ khả năng để trả nợ. Mới đây nhất là Zambia.
Các nước châu Phi đồng loạt xin khoanh nợ, Trung Quốc lao đao - 1
Tổng thống Zambia Edgar Lungu cùng Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình gặp mặt tại Bắc Kinh năm 2018. Ảnh: Getty

Theo SCMP, mới đây chính phủ Zambia, một quốc gia ở phía nam châu Phi vừa yêu cầu tạm hoãn trả nợ thêm 6 tháng đối với khoản vay trái phiếu nước ngoài trị giá 3 tỷ USD mà nước này đã vay trong các dự án xây dựng thuộc Sáng kiến Vành đai và Con đường.

Bộ Tài chính Zambia cho biết, đất nước đang phải đối mặt với một tình hình kinh tế và tài chính hết sức khó khăn và nhấn mạnh họ cần thêm thời gian để có thể thống nhất kế hoạch tái cơ cấu.

Cụ thể, theo SCMP, hiện Zambia đang tìm kiếm hỗ trợ tài chính 1,3 tỷ USD từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và đã nộp đơn gia nhập vào Sáng kiến ​​Đình chỉ Dịch vụ Nợ G20 (DSSI), trong đó Trung Quốc là thành viên, nhằm xin tạm hoãn trả nợ và cũng cố gắng tiến hành đàm phán với các chủ nợ thương mại khác.

Khi được hỏi về vấn đề nêu trên, Bộ Ngoại giao Trung Quốc tuy không đề cập cụ thể nhưng cho biết hai nước hiện đang tiến hành đàm phán. “Chúng tôi hiện đang tham gia vào các cuộc thảo luận thân thiện với Zambia và chúng tôi sẽ cố gắng hết sức để hỗ trợ Zambia vượt qua những khó khăn do đại dịch Covid-19 gây ra”, Bộ Ngoại giao Trung Quốc cho biết.

Con nợ lớn nhất của Trung Quốc tại châu Phi

Các nước châu Phi đồng loạt xin khoanh nợ, Trung Quốc lao đao - 2
Zambia vay nhiều tiền từ Trung Quốc để phát triển các dự án hạ tầng. Ảnh: Maverik

Trung Quốc cho các quốc gia châu Phi vay hàng chục tỷ USD để phát triển các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm qua. Đây là một phần của sáng kiến Vành đai và Con đường.

Zambia là một trong những con nợ lớn nhất của Trung Quốc ở châu Phi. Tháng 3/2019, Ngân hàng China Exim Bank đe dọa rằng các nhà thầu Trung Quốc sẽ ngừng triển khai nhiều dự án cơ sở hạ tầng ở Zambia nếu chính phủ nước này không thể trả nợ.

Theo báo cáo của EXX Africa, một số dự án xây dựng đường sá do các công ty Trung Quốc thực hiện đã bị đình chỉ hồi cuối năm 2019.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) từng cảnh báo về tình trạng nợ quá cao và dự trữ ngoại hối sụt giảm của Zambia. GDP của Zambia giảm một nửa xuống còn 2% trong 3 năm qua, đồng tiền mất giá gần 17% so với đồng USD và lạm phát ở mức 10%.

Để giải quyết tình trạng suy thoái của đất nước, Tổng thống Edgar Lungu cho biết chính phủ đang tìm cách giảm nợ trong nước và duy trì tỷ lệ nợ ở mức bền vững hơn. Quốc gia này trì hoãn nhận khoản vay 2,6 tỷ USD trong năm 2018.

Thống kê chính thức cho thấy, nợ nước ngoài của Zambia lên đến 10,05 tỷ USD vào cuối năm 2018, tăng mạnh so với mức 8,74 tỷ USD của giai đoạn cuối năm 2017. Tuy nhiên, EXX Africa và các tổ chức độc lập cho rằng, nợ thực tế của Zambia lớn hơn nhiều, vì hàng loạt khoản vay từ Trung Quốc không được công bố.

Áp lực lớn đối với chủ nợ Trung Quốc

Các nước châu Phi đồng loạt xin khoanh nợ, Trung Quốc lao đao - 3
GDP của Zambia đã giảm một nửa xuống còn 2% trong 3 năm qua. Ảnh: Getty

Các nhà phân tích cho rằng Trung Quốc - chủ nợ lớn nhất của Zambia, sẽ có khả năng phải chịu áp lực tái cơ cấu các khoản vay.

Theo Sáng kiến ​​Vành đai và Con đường, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng và thương mại đầy tham vọng của Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, Bắc Kinh đã tài trợ cho việc xây dựng đường sá, nhà máy thủy điện và đường sắt trên khắp châu Phi, nhưng hiện đang phải đối mặt với nhiều yêu cầu xóa nợ từ các nước chủ nhà.

Chuyên gia kinh tế toàn cầu tại ngân hàng đầu tư Renaissance Capital, ông Charles Robertson, cho biết Trung Quốc có thể sẽ “chịu thêm cú hích” đối với các khoản vay của châu Phi. Trước Zambia, Trung Quốc từng lao đao tái cơ cấu nợ cho các quốc gia châu Phi khác gồm Ethiopia và thêm một khoản vay khác có khả năng cao không đòi được từ Angola.

Ông nhấn mạnh: “Những người tham gia thị trường tài chính đã chờ đợi nhiều năm với hy vọng Zambia tiếp cận với IMF để có một chương trình cho vay nhằm giúp đảm bảo tính bền vững của nợ và tăng tính minh bạch liên quan đến nợ nước ngoài”.

Theo SCMP, Trung Quốc hiện nắm giữ khoảng một nửa số nợ nước ngoài trị giá 11,2 tỷ USD của Zambia.

“Zambia đã được chấp thuận tham gia DSSI vào tháng trước và Trung Quốc có khả năng sẽ đồng ý hoãn trả nợ”, ông nói.

Lusaka đã quay sang Bắc Kinh để nhờ trợ giúp tài chính sau khi doanh thu của họ bị sụt giảm do giá đồng sụt giảm, vốn chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu của đất nước. Lusaka đã rơi vào vòng xoáy nợ trong nhiều năm qua vì các chính sách chính trị thiếu bền vững chi phối nền kinh tế.

Theo Sáng kiến ​​Nghiên cứu Châu Phi Trung Quốc tại Trường Nghiên cứu Quốc tế Cao cấp Johns Hopkins ở Washington, từ năm 2000 đến 2018, Lusaka đã vay 9,7 tỷ USD, phần lớn đến từ Bắc Kinh, để trả cho các dự án cơ sở hạ tầng, bao gồm đường sá, cầu cống, đập điện và các sân bay.

Zambia tiếp tục cầu cứu Bắc Kinh trong bối cảnh doanh thu khai thác đồng sụt giảm nghiêm trọng.

Theo giới chuyên gia dự đoán Trung Quốc có thể sẽ hoãn nợ cho Zambia, nhưng khó có thể đồng ý xóa nợ trừ khi Lusaka cắt giảm các khoản vay thương mại.

Charles Robertson, nhà kinh tế trưởng toàn cầu tại ngân hàng đầu tư Renaissance Capital có trụ sở tại Moscow, cho biết, ông dự kiến ​​Trung Quốc sẽ “chịu thêm một cú hích nữa đối với các khoản vay mà họ đã dành cho châu Phi, sau khi tái cơ cấu số tiền cho Ethiopia vay để làm đường sắt và các khoản vay tới Angola, nơi có khả năng được tái cấu trúc ”.

“IMF đã đề xuất các cách để ngăn chặn tình trạng vỡ nợ trong giai đoạn 2017-18”, Robertson nói, nhưng “cuộc khủng hoảng đã đến ngay cả khi giá đồng gần mức cao nhất trong 5 năm qua, và mặc dù Covid-19 cho đến nay có rất ít tác động về nền kinh tế ”.

Bắc Kinh cho biết, gần đây họ đã nhận được hơn 20 yêu cầu kể từ khi thỏa thuận khoanh nợ của G20 được thông qua vào tháng 4 và đến cuối tháng 7 vừa qua, nền kinh tế lớn nhất châu Á đã đạt được thỏa thuận với hơn 10 quốc gia.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16009 16275 16850
CAD 18170 18446 19061
CHF 31017 31395 32040
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30159
GBP 33601 33989 34937
HKD 0 3209 3412
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15069 15663
SGD 19214 19493 20021
THB 692 755 808
USD (1,2) 25667 0 0
USD (5,10,20) 25705 0 0
USD (50,100) 25733 25767 26110
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,755 25,755 26,115
USD(1-2-5) 24,725 - -
USD(10-20) 24,725 - -
GBP 33,961 34,053 34,970
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 31,211 31,308 32,204
JPY 178.51 178.83 186.87
THB 741.48 750.63 804.1
AUD 16,307 16,366 16,809
CAD 18,465 18,525 19,025
SGD 19,435 19,496 20,116
SEK - 2,649 2,744
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,884 4,018
NOK - 2,433 2,521
CNY - 3,519 3,614
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,665
KRW 16.97 17.7 19.02
EUR 29,032 29,055 30,306
TWD 720.26 - 871.43
MYR 5,497.73 - 6,203.19
SAR - 6,795.47 7,153.43
KWD - 82,339 87,551
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,090
USD20 25,750 25,800 26,090
USD1 25,750 25,800 26,090
AUD 16,216 16,366 17,437
EUR 29,176 29,326 30,502
CAD 18,305 18,405 19,724
SGD 19,461 19,611 20,479
JPY 179.07 180.57 185.25
GBP 33,980 34,130 34,922
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 14:00