Ngành Cà phê hồ hởi vì được mùa, được giá

07:00 | 03/11/2012

1,059 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa), niên vụ 2011 – 2012, ngành Cà phê được cả về số lượng, chất lượng và giá cả: số lượng cao, chất lượng tốt, giá cả có lợi cho người trồng.

Thông tin được Vicofa đưa ra tại hội nghị Tổng kết niên vụ 2011 - 2012 và đề ra phương hướng niên vụ 2012 – 2013, tổ chức tại TP HCM ngày 2/11.

Theo Vicofa, sản lượng cà phê niên vụ 2011 – 2012, ước đạt trên 1,5 triệu tấn, xuất khẩu mức kỷ lục khoảng 1,5 triệu tấn nhân, kim ngạch xuất khẩu trên 3 tỉ USD, tăng 23% về lượng và 24% về giá trị so với vụ trước.  Mười tháng năm 2012 xuất khẩu trên 1,4 triệu tấn, kim ngạch đạt 3,1 tỉ USD.

Cà phê nước ta được xuất khẩu trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó 2 thị trường tiêu thụ cà phê lớn của nước ta là Đức (12,8% thị phần), Hoa Kỳ (11,59% thị phần), các thị trường này vẫn đang tăng trưởng về lượng và giá trị.

Niên vụ 2011 - 2012 người trồng cà phê hồ hởi vì được mùa, được giá

Do có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn và khuyến khích tạm trữ cà phê ngay từ đầu vụ, người dân trồng cà phê không bán ồ ạt ngay từ đầu vụ mà chủ động tạm trữ nên giá bán đã được giữ vững từ đầu đến cuối vụ mà không có biến động lớn như các vụ trước, giá cà phê xô trung bình từ 40.000 – 42.000 đồng/kg. Xét về tính ổn định, niên vụ 2011 – 2012 giá ổn định hơn các niên vụ trước, giá cà phê nhân xô trên thị trường nội địa ít khi xuống dưới 35.000 đồng/kg.

Do được giá, người dân tập trung chăm bón tốt hơn cho cây cà phê, công tác tuyên truyền, chỉ đạo hái cà phê chín quyết liệt hơn; nhiều nơi người dân đã hái cà phê chín chia làm nhiều đợt, góp phần tăng sản lượng và chất lượng cà phê.

Niên vụ 2011 - 2012, sản lượng cà phê tăng cao nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nên nhiều nơi đang đẩy nhanh diện tích trồng cà phê. Tuy nhiên, các chuyên gia khuyến cáo, một mặt duy trì và nâng cao sản lượng, các doanh nghiệp vẫn phải đẩy mạnh kích cầu tiêu dùng cà phê để không xảy ra tình trạng khủng hoảng thừa cà phê như 10 năm về trước.

Dự kiến, sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2012 – 2013 sẽ đạt khoảng 1,3 triệu tấn, giảm khoảng 15 – 20% so với vụ trước, do khô hạn trong lúc bắt đầu vào vụ tại Đăk Lắk, Đắk Nông, 2 địa phương có diện tích trồng cà phê lớn của nước ta, nên năng suất dự kiến giảm, một số khu vực dự kiến thu hoạch sớm 10 – 15 ngày, số lượng diện tích vườn cây già cỗi ngày càng tăng cao, năng suất giảm.

Hiện nay, trên 30% diện tích cà phê hiện nay tuổi đời khá cao (trên 20 năm), trong đó có một số diện tích đã quá già cỗi, năng suất thấp (dưới 1 tấn/ha), hạt nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp. Do đó, Vicofa cũng đang phối hợp với các bộ ngành thực hiện công tác tái canh cây cà phê để tăng năng suất.

Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), niên vụ 2011 – 2012, tuy sản lượng cà phê của Brazil giảm 9,6% nhưng Brazil vẫn là nước có sản lượng cao nhất thế giới, Việt Nam đứng thứ 2, còn Indonesia đã vượt qua Colombia trở thành nước sản xuất cà phê lớn thứ 3 trên thế giới.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,300 ▲120K 10,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,290 ▲120K 10,550 ▲150K
Cập nhật: 15/04/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
TPHCM - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Hà Nội - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Miền Tây - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 ▲800K 105.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 ▲800K 105.200 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 ▲800K 104.560 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 ▲790K 104.350 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 ▲600K 79.130 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 ▲470K 61.750 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 ▲340K 43.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 ▲740K 96.560 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 ▲480K 64.380 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▲520K 68.600 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 ▲540K 71.750 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 ▲300K 39.640 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 ▲260K 34.900 ▲260K
Cập nhật: 15/04/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,150 ▲90K 10,640 ▲90K
Trang sức 99.9 10,140 ▲90K 10,630 ▲90K
NL 99.99 10,150 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Cập nhật: 15/04/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15869 16135 16722
CAD 18099 18374 19003
CHF 31014 31392 32059
CNY 0 3358 3600
EUR 28664 28932 29974
GBP 33398 33785 34746
HKD 0 3198 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14959 15555
SGD 19085 19364 19899
THB 685 748 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26015
Cập nhật: 15/04/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,685 25,685 26,045
USD(1-2-5) 24,658 - -
USD(10-20) 24,658 - -
GBP 33,751 33,843 34,753
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,268 31,365 32,248
JPY 177.21 177.53 185.49
THB 735.49 744.58 796.68
AUD 16,206 16,265 16,706
CAD 18,410 18,469 18,968
SGD 19,318 19,378 19,998
SEK - 2,612 2,703
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,867 4,001
NOK - 2,404 2,488
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,942 15,081 15,523
KRW 16.78 - 18.8
EUR 28,910 28,933 30,166
TWD 718.92 - 870.38
MYR 5,477.82 - 6,178.15
SAR - 6,777 7,134.07
KWD - 82,088 87,288
XAU - - 107,500
Cập nhật: 15/04/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 28,753 28,868 29,953
GBP 33,591 33,726 34,692
HKD 3,267 3,280 3,386
CHF 31,150 31,275 32,191
JPY 176.64 177.35 184.75
AUD 16,097 16,162 16,688
SGD 19,304 19,382 19,909
THB 751 754 787
CAD 18,325 18,399 18,913
NZD 15,024 15,530
KRW 17.27 19.04
Cập nhật: 15/04/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 16035 16135 16703
CAD 18272 18372 18924
CHF 31221 31251 32140
CNY 0 3493.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28811 28911 29797
GBP 33666 33716 34829
HKD 0 3320 0
JPY 177.57 178.07 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19224 19354 20086
THB 0 714.4 0
TWD 0 770 0
XAU 10580000 10580000 10800000
XBJ 9900000 9900000 10800000
Cập nhật: 15/04/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 26,020
USD20 25,670 25,720 26,020
USD1 25,670 25,720 26,020
AUD 16,103 16,253 17,319
EUR 29,018 29,168 30,343
CAD 18,244 18,344 19,662
SGD 19,323 19,473 19,950
JPY 177.88 179.38 184.03
GBP 33,784 33,934 34,813
XAU 10,548,000 0 10,802,000
CNY 0 3,381 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/04/2025 23:45