Hướng đến thị trường sữa cạnh tranh lành mạnh

14:45 | 30/08/2017

1,222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 08 về việc đăng ký, kê khai giá sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Nhiều ý kiến quan ngại về thời gian thực hiện việc kê khai ngắn, cách thức thực hiện chưa hợp lý.

Đại diện Bộ Công Thương cho biết, theo Thông tư 08, từ ngày 10-8-2017 bắt đầu thực hiện kê khai giá đối với sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ dưới 6 tuổi. Mục tiêu chính của Thông tư 08 là bảo đảm hài hòa quyền lợi của người tiêu dùng và doanh nghiệp (DN), tôn trọng quyền định giá của DN đối với hàng hóa của mình. Theo đó, sữa không còn bị áp giá trần mà DN sẽ tự kê khai giá bán lẻ cuối cùng đến tay người tiêu dùng, được phép điều chỉnh tăng hoặc giảm giá khi các chính sách của Nhà nước thay đổi và các yếu tố đầu vào như: giá nguyên liệu, tỷ giá, giá nhập khẩu… biến động làm tăng hoặc giảm chi phí và giá bán sữa. DN phải chịu trách nhiệm đối với mức giá kê khai theo đúng chế độ hoạch toán kế toán hiện hành.

huong den thi truong sua canh tranh lanh manh
Sữa và thực phẩm chức năng cho trẻ dưới 6 tuổi phải kê khai giá từ ngày 10-8-2017

Thương nhân sản xuất, nhập khẩu sữa đăng ký giá đối với các cơ quan của ngành công thương theo phân cấp và có trách nhiệm thông báo mức giá bán lẻ đã đăng ký tới hệ thống phân phối của mình. Mức giá bán lẻ phải được niêm yết, không vượt quá mức giá bán lẻ đã đăng ký. Sở Công Thương, Quản lý thị trường… sẽ giám sát và kiểm tra việc kê khai, thực hiện giá bán, tránh trường hợp nâng giá bán vượt quá giá đăng ký, hướng đến thị trường cạnh tranh lành mạnh.

Mặc dù đánh giá khá cao quy định mới về quản lý giá sữa, tuy nhiên, có một số ý kiến cho rằng, Thông tư 08 vẫn còn nhiều điểm chưa thông.

Trong trường hợp DN điều chỉnh tăng, giảm giá không quá 5% thì chỉ cần gửi thông báo về mức giá điều chỉnh cho cơ quan có thẩm quyền trước khi điều chỉnh giá. Trường hợp điều chỉnh tăng, giảm giá cộng dồn quá 5% mức giá đã kê khai liền kề trước đó thì phải thực hiện kê khai giá theo quy định.

Ông Nguyễn Văn Dũng - Đại diện Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Bộ Y tế - quan ngại: “Chỉ có 5 ngày để trả lời từ ngày tiếp nhận biểu mẫu kê khai giá của DN là khoảng thời gian quá ngắn. Bởi chắc chắn sẽ có một lượng lớn hồ sơ DN đăng ký kê khai giá “đổ về” cơ quan quản lý. Trường hợp cơ quan quản lý xử lý không kịp thì hồ sơ sẽ “bị trôi” vì ngoài sản phẩm sữa còn có thực phẩm chức năng và các sản phẩm từ sữa… Và, khi không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến tình trạng thương nhân muốn bán giá nào thì bán”.

Ngoài băn khoăn về thời gian tiếp nhận và trả lời biểu mẫu kê khai giá sữa, nhiều ý kiến khác cho rằng, Thông tư 08 chưa thật sự cụ thể để ngành công thương địa phương có căn cứ thực hiện, vì theo quy định, thương nhân sản xuất, nhập khẩu sữa có thể thực hiện đăng ký mức giá bán lẻ khuyến nghị phù hợp với từng khu vực địa lý nhất định. Do đó, giá sản phẩm ở các tỉnh, thành phố có thể khác nhau nên cần có các hướng dẫn cụ thể về cách tính giá ở các địa phương để các Sở Công Thương vận dụng, thẩm định mức giá DN đưa ra, tránh tình trạng tỉnh này đồng ý giá DN đưa ra nhưng tỉnh khác thì không đồng ý và không có cơ sở nào để làm căn cứ đánh giá.

huong den thi truong sua canh tranh lanh manh
Các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền sẽ giám sát việc thực hiện theo kê khai giá sữa của DN

Ông Nguyễn Lộc An - Phó vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương - lý giải: Việc cho phép DN kê khai các mức giá phù hợp với địa bàn phân phối theo khu vực địa lý nhất định hoặc theo đặc thù hoạt động phân phối nhằm tạo thuận lợi cho DN linh hoạt giá bán theo chi phí. Tuy nhiên, trong kê khai giá của mình với cơ quan chức năng theo phân cấp, DN phải giải trình đầy đủ tính hợp lý của mức giá kê khai. Ngoài giá bán, DN phải khai báo về hệ thống phân phối sản phẩm để giúp cơ quan quản lý Nhà nước giám sát việc thực hiện giá bán trên thị trường.

Đại diện Hiệp hội DN châu Âu tại Việt Nam và nhiều DN kinh doanh sữa, thực phẩm chức năng nhận định: Cách quản lý giá sữa theo Thông tư 08 là phù hợp với xu thế hiện nay, giúp các DN tăng sức cạnh tranh, để thị trường tự điều tiết giá, mang lại lợi ích cho DN và người tiêu dùng. Bởi khi đó, thị trường sữa sẽ cạnh tranh lành mạnh hơn, các DN phải nỗ lực để giành thị phần bằng các biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Như vậy, người tiêu dùng được hưởng lợi. Các DN cũng cam kết sẽ phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội Sữa và các cơ quan quản lý để thực hiện tốt việc kê khai giá.

Hy vọng thời gian tới giá các sản phẩm sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ bảo đảm hài hòa lợi ích giữa DN và người tiêu dùng; đồng thời khuyến khích DN đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá cả hợp lý nhất.

Ông Khuất Quang Hưng, Tiểu ban Thực phẩm dinh dưỡng (NFG) thuộc Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam:

Quy định về kê khai giá bảo đảm được sự minh bạch của thị trường và lợi ích của người tiêu dùng, đồng thời tôn trọng quyền tự định giá của DN và các nguyên tắc cơ bản khác của nền kinh tế thị trường. Đây là một bước đi đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực vận động để EU công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường đầy đủ.

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 16:45