Xuất khẩu thủy sản giảm tốc?

06:00 | 18/08/2022

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều chuyên gia dự báo, chi phí sản xuất tăng, nguyên liệu hạn chế, nhu cầu thị trường chững lại... là những nguyên nhân khiến xuất khẩu thủy sản nửa cuối năm 2022 sẽ giảm tốc.
Xuất khẩu thủy sản giảm tốc?
Sản xuất tôm nguyên liệu trong nước đang gặp khó khăn vì thời tiết

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), sau khi tăng nóng 39-62% trong 4 tháng đầu năm 2022, từ tháng 5, xuất khẩu thủy sản đã có dấu hiệu tăng chậm lại. Xuất khẩu thủy sản tăng 34% trong tháng 5 và chỉ tăng 18% trong tháng 6, sang tháng 7 tiếp tục chững lại với kim ngạch 970 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2021 và giảm 4% so với tháng 6-2022.

Nguyên nhân xuất khẩu thủy sản giảm tốc từ tháng 5 là do thời tiết bất lợi, mưa sớm hơn so với mọi năm ảnh hưởng đến sản lượng thủy sản, gây dịch bệnh trên tôm nuôi khiến cho sản lượng tôm giảm, đồng thời nguồn hàng dự trữ từ năm ngoái đã cạn dần. Xuất khẩu tôm trong tháng 6-2022 đã giảm 1% so với cùng kỳ năm 2021 vì thiếu hụt nguyên liệu. Sang tháng 7, xuất khẩu tôm tiếp tục giảm gần 13%, chỉ đạt 385 triệu USD.

Xuất khẩu thủy sản giảm tốc?

Khác với tôm, nguồn nguyên liệu cá tra không phải là vấn đề lớn, nhưng nhu cầu nhập khẩu có xu hướng chững lại ở một số thị trường. Do vậy, xuất khẩu cá tra tăng chậm lại trong quý II/2022. Sang tháng 7, xuất khẩu cá tra đạt 197 triệu USD, tăng 56% so với cùng kỳ năm 2021. Cá tra là một mặt hàng có lợi thế khi lạm phát tăng quá cao ở nhiều thị trường, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, chuyển hướng sang các sản phẩm có giá phù hợp như cá tra phile đông lạnh hoặc chả cá, surimi...

Xuất khẩu cá ngừ, cá biển khác và mực, bạch tuộc vẫn giữ mức tăng trưởng khá cao 37-44% trong tháng 7. Tính chung 7 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cá ngừ tăng 53% so với cùng kỳ năm 2021, đạt 641 triệu USD; xuất khẩu mực, bạch tuộc tăng 31%, đạt 417 triệu USD...

Mọi năm, đầu quý III là cao điểm mùa tôm chính của năm, bảo đảm đủ nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, nhưng năm nay mức phổ biến đáp ứng nguyên liệu của các doanh nghiệp tôm chỉ được 2/3, thậm chí có ngày chỉ được 1/2. Mặt khác, nguyên liệu tôm cỡ lớn giảm nhiều, gây khó khăn cho các doanh nghiệp tôm trả nợ đơn hàng.

Trong bối cảnh đó, tại thị trường Mỹ, giá bán tôm có xu thế giảm vì tôm giá rẻ từ Ấn Độ và Ecuador thâm nhập mạnh mẽ. Đồng thời, tôm không chịu thuế chống bán phá giá từ Indonesia khiến tôm Việt Nam chịu áp lực cạnh tranh ngày càng lớn.

Xuất khẩu thủy sản giảm tốc?
Thu hoạch tôm xuất khẩu tại Đồng bằng sông Cửu Long

Các doanh nghiệp thủy sản cho biết, hiện nay, doanh nghiệp đang gánh nhiều khoản chi phí đầu vào, giá thành sản phẩm tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh.

Từ năm 2020 đến nay, “tắc cảng” do đại dịch Covid-19 và giá nhiên liệu xăng dầu tăng, việc đặt container vốn đã khó lại càng khó thì giá cước ở hầu hết các chặng tăng 4-5 lần. Tháng 6-2022, dù đã giảm một chút, nhưng để xuất được 1 container 40 feet qua bờ Đông nước Mỹ, giá cước tới 16.400 USD/container. Tính cả chi phí vận chuyển đường bộ từ nhà máy tại các tỉnh tới TP Hồ Chí Minh (chiếm hơn 60%), trung bình chi phí 400-410 triệu đồng/container.

Xăng dầu tăng cao là nguyên nhân khiến 40-50% tàu khai thác hải sản phải nằm bờ. Nguồn nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy chế biến giảm 70-80% so với trước. Theo thống kê của cảng cá Hòn Rớ (Khánh Hòa), cho tới tháng 7-2022, đã có hơn 90% tàu đánh bắt hải sản đã ngưng hoạt động. Sản lượng hải sản cập cảng cũng giảm 30-40%, chủ yếu từ các tàu đánh bắt ngắn ngày. Do nguồn nguyên liệu trong nước giảm mạnh nên các nhà máy chế biến hải sản gặp khó khăn. Các doanh nghiệp buộc phải tăng nguồn nguyên liệu nhập khẩu nhưng không đủ cho chế biến.

Giá xăng dầu tăng cũng đẩy chi phí vận chuyển đường bộ tăng 10-20% so với trước. Đây là bài toán khó đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh thị trường thủy sản thế giới đã hồi phục sau dịch Covid-19 và các nguồn cung từ đối thủ đang gia tăng, cạnh tranh mạnh mẽ.

Một khó khăn khác mà các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đang gặp phải là các thủ tục chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác còn nhiều bất cập. Bà Nguyễn Thị Thu Sắc - Chủ tịch Ủy ban Hải sản VASEP - thông tin: Sau nhiều nỗ lực, EU vẫn chưa gỡ thẻ vàng IUU cho thủy sản Việt Nam. Vì vậy, VASEP đề nghị Nhà nước cần có chính sách đầu tư hạ tầng nghề cá và nâng cao năng lực thực thi quản lý tàu thuyền, khai thác biển. Trước mắt, cần cải tiến cơ sở dữ liệu quản lý tàu thuyền khai thác, sửa đổi quy định ghi nhật ký và số hóa quy trình kiểm tra, cấp xác nhận, chứng nhận khai thác.

Đối với việc phát triển nguyên liệu thủy sản nuôi trồng, hiện chiếm 70% nguyên liệu chế biến xuất khẩu, các doanh nghiệp đều có nhu cầu mở rộng các vùng nuôi tập trung để tăng nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Tuy nhiên, hiện nay, các địa phương đang đô thị hóa nên biến động từ quy hoạch đất cho sản xuất và những quy hoạch về sử dụng đất đang là thách thức lớn cho doanh nghiệp và người nuôi thủy sản.

Do vậy, trong kiến nghị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư mới đây, VASEP đề xuất cần thúc đẩy nhanh việc sửa Luật Đất đai, trong đó đặc biệt quan tâm tới vấn đề tích tụ ruộng đất, quy định sử dụng đất, quy hoạch đất để ngành thủy sản phát triển các vùng nuôi tập trung phù hợp. Chính phủ và các địa phương cần có chính sách phát triển và mở rộng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.

Về nhập khẩu, trên cơ sở chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2021, VASEP đề nghị Chính phủ ban hành quy định và chính sách khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu thủy sản để sản xuất hàng xuất khẩu, gia công hàng xuất khẩu, nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam tận dụng lợi thế về năng lực chế biến hiện đại, tay nghề công nhân và đạt được mục tiêu trở thành “nhà máy gia công” lớn của thủy sản thế giới.

Xuất khẩu thủy sản tăng 34% trong tháng 5 và chỉ tăng 18% trong tháng 6, sang tháng 7 tiếp tục chững lại với kim ngạch 970 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2021 và giảm 4% so với tháng 6-2022.
Ngành thủy sản đối diện nguy cơ mất 500 triệu USD mỗi năm vì thẻ vàng IUUNgành thủy sản đối diện nguy cơ mất 500 triệu USD mỗi năm vì thẻ vàng IUU
Tin tức kinh tế ngày 11/8: Xuất khẩu thủy sản đạt kỷ lụcTin tức kinh tế ngày 11/8: Xuất khẩu thủy sản đạt kỷ lục
Tin tức kinh tế ngày 1/7: Ước tính xuất siêu 710 triệu USD trong 6 tháng đầu nămTin tức kinh tế ngày 1/7: Ước tính xuất siêu 710 triệu USD trong 6 tháng đầu năm
Tin tức kinh tế ngày 29/6: CPI tháng 6 tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 29/6: CPI tháng 6 tăng mạnh

Xuân Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00