Tin tức kinh tế ngày 11/8: Xuất khẩu thủy sản đạt kỷ lục

21:16 | 11/08/2022

667 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam nhập siêu gần 8 tỷ USD hàng hóa từ ASEAN; Nợ thuế 7 tháng đầu năm tăng 17% so với cùng kỳ; Xuất khẩu thủy sản đạt kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/8.
Tin tức kinh tế ngày 11/8: Xuất khẩu thủy sản đạt kỷ lục
Xuất khẩu thủy sản đạt kỷ lục

Giá vàng trong nước giảm nhẹ, thế giới neo cao

Rạng sáng nay, giá vàng thế giới giao ngay đứng quanh ngưỡng 1.798 USD/ounce. Vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York ở mức 1.813 USD/ounce.

Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 51,5 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 15,5 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều phiên 10/8.

Tại thị trường trong nước, rạng sáng hôm nay các cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý đã đồng loạt điều chỉnh giảm giá vàng 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Tước giấy phép kinh doanh 7 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu

Thông tin từ Bộ Công Thương, đã tước giấy phép hoạt động kinh doanh xăng dầu của 7 doanh nghiệp đầu mối.

Cụ thể các doanh nghiệp bị tước giấy phép gồm: Công ty TNHH sản xuất thương mại Hưng Phát; Công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Hòa Khánh; Tổng công ty thương mại Sài Gòn - TNHH MTV; Công ty TNHH thương mại vận tải và du lịch Xuyên Việt Oil; Công ty cổ phần nhiên liệu Phúc Lâm; Công ty cổ phần Phúc Lộc Ninh; Công ty TNHH Xăng dầu Vĩnh Long Petro.

Những doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu bị tước giấy phép là bởi thiếu điều kiện kinh doanh xăng dầu, như thiếu cửa hàng sở hữu và cửa hàng chung, thiếu đại lý hoặc thiếu kho, cầu cảng, phương tiện vận tải theo quy định đăng ký, cấp giấy phép thương nhân xuất nhập khẩu xăng dầu…

Việt Nam nhập siêu gần 8 tỷ USD hàng hóa từ ASEAN

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm, đạt 67,1 tỷ USD, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm 2021. Đứng thứ 2 là Trung Quốc, đạt 30,4 tỷ USD, tăng 6,5%; EU đạt 27,9 tỷ USD, tăng 22%...

Ở chiều ngược lại, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, đạt 72,6 tỷ USD, tăng 14,8%; tiếp theo là Hàn Quốc, đạt 37,4 tỷ USD, tăng 23,9%...

Tại khu vực ASEAN, 7 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này 28,2 tỷ USD hàng hóa, xuất khẩu 20,4 tỷ USD. Cán cân thương mại hiện nghiêng về phía khu vực khi Việt Nam nhập siêu hơn 7,7 tỷ USD. Thái Lan là thị trường lớn nhất cả về xuất khẩu và nhập khẩu, lần lượt đạt 4,1 tỷ USD và 8,1 tỷ USD. Đứng sau là Malaysia, đạt 8,9 tỷ USD kim ngạch xuất nhập khẩu; Indonesia đạt 8 tỷ USD; Campuchia đạt 7 tỷ USD...

Giá xăng dầu lại giảm mạnh gần 1.000 đồng/lít

Sau khi trích lập quỹ bình ổn (BOG), từ 15 giờ ngày hôm nay (11/8), trừ mặt hàng dầu mazút, giá các mặt hàng xăng, dầu tiếp tục đi xuống.

Theo đó, xăng E5 RON92 giảm 904 đồng/lít so với giá hiện hành và về mức 23.725 đồng/lít; xăng RON95-III giảm 939 đồng/lít, giá mới là 24.669 đồng/lít.

Ngoài ra, dầu diesel 0,05S giảm 1.000 đồng/lít, giá mới là 22.908 đồng/lít. Dầu hỏa giảm 1.213 đồng/lít, giá trần là 23.320 đồng/lít. Tuy vậy, dầu mazút 180CST 3.5S giữ ổn định ở mức 16.548 đồng/kg.

Nợ thuế 7 tháng đầu năm tăng 17% so với cùng kỳ

Tổng số tiền nợ thuế do ngành Thuế quản lý ước tính đến hết tháng 7/2022 là 133.639 tỷ đồng, tăng 16,2% so với cuối năm 2021 và tăng 17% so với cùng kỳ năm 2021.

Đây là số liệu vừa được Tổng cục Thuế cập nhật. Trong số trên, nợ thuế có khả năng thu là 68.141 tỷ đồng; tiền phạt và tiền chậm nộp của nợ có khả năng thu là 22.748 tỷ đồng; tiền thuế nợ không còn khả năng thu hồi là 24.964 tỷ đồng; tiền thuế nợ đang xử lý là 7.980 tỷ đồng; tiền thuế nợ đang khiếu nại, khiếu kiện là 9.802 tỷ đồng.

Xuất khẩu thủy sản đạt kỷ lục

Chia sẻ tại Hội nghị đối thoại với Thủ tướng sáng nay (11/8), ông Nguyễn Hoài Nam - Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, 7 tháng đầu năm nay, ngành thủy sản Việt Nam đã ghi nhận con số kỷ lục với mức hồi phục ghi nhận lần đầu tiên trong 20 năm qua là xuất khẩu được 6,7 tỷ USD, tăng 35%.

"Con số này khích lệ rất nhiều đối với ngành hàng”, ông Nam nói và cho biết, có cơ sở để lần đầu tiên Việt Nam vượt mốc xuất khẩu trên 10 tỷ USD đối với thủy sản Việt Nam và sẽ tăng khoảng 12-15% so với năm 2021.

Tin tức kinh tế ngày 10/8: Xuất khẩu “tăng tốc”, cán cân thương mại nghiêng về xuất siêu

Tin tức kinh tế ngày 10/8: Xuất khẩu “tăng tốc”, cán cân thương mại nghiêng về xuất siêu

Nhập siêu gần 2 triệu tấn thép; Xuất khẩu “tăng tốc”, cán cân thương mại nghiêng về xuất siêu; Nhập khẩu ôtô từ Indonesia tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00