“Xoa dịu” nỗi lo nợ xấu

09:04 | 15/05/2023

29 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ được xem như một “phao cứu sinh” đối với cả doanh nghiệp và ngân hàng.

Trong khi các doanh nghiệp giảm được áp lực trả nợ, thì các ngân hàng cũng giảm được rủi ro nợ xấu cũng như áp lực trích lập dự phòng rủi ro.

Chuyển rủi ro nợ xấu về tương lai

Mặc dù Thông tư 02 được coi là trợ lực đối với cả các doanh nghiệp và ngân hàng, nhưng theo các chuyên gia, Thông tư 02 không phải là “cây đũa thần” bởi khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp hiện nay là đầu ra của sản phẩm, khiến doanh nghiệp chật vật xoay xở dòng tiền để trả nợ. Còn đối với vấn đề nợ xấu, Thông tư 02 chỉ có tác dụng đẩy rủi ro nợ xấu về tương lai.

Tỷ lệ nợ xấu + nợ nhóm 2 toàn ngành (gồm 25 ngân hàng niêm yết) tăng mạnh quý 1/2023
Tỷ lệ nợ xấu + nợ nhóm 2 toàn ngành (gồm 25 ngân hàng niêm yết) tăng mạnh quý 1/2023

Đồng quan điểm, TS Cấn Văn Lực - Thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia cũng cho rằng, Thông tư 02 giúp ngăn ngừa nợ xấu nội bảng của các tổ chức tín dụng (TCTD) gia tăng. Tuy nhiên, Thông tư 02 chỉ có hiệu lực đến giữa năm 2024, nên sau đó sẽ tùy thuộc khá nhiều vào khả năng phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp không phục hồi, rủi ro nợ xấu có thể tăng lên sau đó.

Không quá đáng ngại

Nhiều chuyên gia cho rằng, rủi ro nợ xấu sẽ tăng sau khi Thông tư 02 hết hiệu lực là có, tuy nhiên cũng không quá đáng ngại bởi mấy lý do sau:

Thứ nhất, Thông tư 02 cho phép các doanh nghiệp giảm áp lực trả nợ, lãi suất, thậm chí không phải chuyển nhóm nợ xấu nên có thể tiếp cận vốn vay mới để duy trì sản xuất kinh doanh chờ cơ hội phục hồi, phát triển. Khi sản xuất phục hồi, doanh nghiệp sẽ có dòng tiền trả nợ.

Thứ hai, NHNN đã lường trước được rủi ro này nên tại Thông tư 02 cũng quy định các khoản nợ chỉ được cơ cấu lại khi khách hàng được TCTD đánh giá là có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại; đồng thời phải có kế hoạch rà soát, đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng sau khi được cơ cấu lại nợ; phải theo dõi, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ…

Thứ ba, Thông tư 02 yêu cầu TCTD trích lập dự phòng bổ sung tối thiểu 50% trong năm 2023 và 100% trong năm 2024 theo đúng bản chất khoản nợ. Quy định này giúp các TCTD có đủ nguồn lực để xử lý nếu nợ xấu phát sinh.

Đặc biệt, hoạt động quản trị rủi ro hiện nay của hệ thống ngân hàng đã tốt hơn rất nhiều so với trước đây. Trong khi tỷ lệ an toàn vốn (CAR) được nâng cao, tỷ lệ bao phủ nợ xấu được cải thiện và hoạt động xử lý nợ được đẩy mạnh.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Năm 2023, ngân hàng nào phải trả nợ đáo hạn trái phiếu cao nhất?Năm 2023, ngân hàng nào phải trả nợ đáo hạn trái phiếu cao nhất?
Tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng OCB vượt quy định của Ngân hàng Nhà nướcTỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng OCB vượt quy định của Ngân hàng Nhà nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 18:45