Xe nhập tiêu thụ tăng kỷ lục 200%, xe nội suy thoái, giảm đà tăng trưởng

06:53 | 12/06/2019

1,073 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh số tiêu thụ xe hơi tháng 5 và 5 tháng đầu năm đã tăng mạnh nhờ có sự đóng góp của các dòng xe nhập khẩu, với mức tiêu thụ tăng hơn 200%. Trái ngược, sản lượng bán ra của các doanh nghiệp lắp ráp xe trong nước dù vẫn chiếm lượng lớn, song tăng chậm và có chiều hướng suy giảm.

Đây cũng được xem là nguyên nhân chính lý giải tại sao thời điểm từ tháng 5 đến nay, hàng loạt hãng xe trong nước đang giảm giá ồ ạt các mẫu xe, cho dù nhiều loại có doanh số cao, mẫu xe chiến lược.

xe nhap tieu thu tang ky luc 200 xe noi suy thoai giam da tang truong
Xe nhập có đà tiêu thụ tăng vọt, khiến các hãng xe trong nước buộc phải đua sức, giảm giá để giữ thị trường

Theo công bố của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), doanh số bán hàng của các doanh nghiệp xe hơi tại Việt Nam trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm bất ngờ tăng mạnh so với tháng trước đó và cùng kỳ năm trước.

Về tổng lượng bán xe, theo VAMA, trong tháng 5, có hơn 27.300 chiếc được bán ra, trong đó hơn 19.500 chiếc xe dưới 9 chỗ ngồi, hơn 7.300 chiếc xe thương mại và hơn 500 chiếc xe chuyên dụng, xe tải.

Các dòng xe đều có doanh số tăng, xe du lịch tăng mạnh nhất hơn 36%, xe thương mại hơn 21% và xe chuyên dụng hơn 12%.

Về phân loại nguồn gốc xuất xứ, sản lượng xe lắp ráp trong nước bán ra đạt hơn 15.000 chiếc, tăng nhẹ so với tháng trước. Trong khi đó, lượng xe nhập tăng rất mạnh hơn 75%, đạt hơn 12.000 chiếc.

Sedan vẫn là mẫu xe ăn khách với doanh số bán ra hơn 8.000 chiếc, xe đa dụng đứng vị trí thứ 2, xe gia đình đứng ở vị trí thứ 3 và xe pickup đứng ở vị trí thứ 4 về doanh số.

VAMA khẳng định, lượng tiêu thụ xe cá nhân tại Việt Nam trong tháng 5 đã có bước tăng ngoạn mục so với trước. Cụ thể, lượng xe du lịch tăng hơn 5.000 chiếc so với tháng 4, chấm dứt nguy cơ xe du lịch giảm sức mua từ tháng 4/2019.

Theo số liệu của VAMA, thị trường xe hơi Việt sớm chạm mốc mới khi tổng doanh số bán xe đạt trên 126.000 chiếc, tăng 23.000 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Trong đó đặc biệt là sức tăng mạnh của xe cá nhân khi đạt mức bán ra 92.700 chiếc, tăng 24.000 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Đáng chú ý, xe du lịch ngày càng có lượng bán ra chiếm tỷ lệ lớn hơn các dòng xe khác. Theo VAMA, từ chỗ lượng bán xe du lịch chỉ chiếm 66% trong 5 tháng đầu năm 2018, đến nay tỷ lệ xe du lịch bán ra tại Việt Nam đã tăng lên 73%, mức tăng 7%/năm.

Tuy nhiên, một điều đáng lo ngại là doanh nghiệp xe hơi Việt đang nhường thị trường lại cho các hãng xe nhập, liên doanh nhập xe. Cụ thể, tổng lượng bán ra của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hơi tại Việt Nam 5 tháng qua chỉ đạt hơn 75.000 chiếc, giảm hơn 12.000 chiếc, (gần 14%) so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, các hãng xe nhập từ chỗ chỉ bán ra được hơn 16.500 chiếc 5 tháng đầu năm 2018, nay đã có mức bán ra đạt kỷ lục hơn 51.000 chiếc, tăng hơn 34.000 chiếc, mức tăng hơn 200% so với cùng kỳ.

Như vậy, có thể nói việc bùng nổ thị trường xe hơi tại Việt Nam đến từ tác động rất mạnh của các mẫu, dòng xe nhập khẩu đổ bộ ồ ạt khi được bỏ thuế. Các mẫu xe chủ yếu được nhập từ Thái Lan, Indonesia như Honda CRV, HRV, BRV, Brio, Toyota Fortuner, Rush, Avanza, Wigo hay Mitsubishi Xpander, Nisan Terra, Ford Ranger....

Theo Dân trí

xe nhap tieu thu tang ky luc 200 xe noi suy thoai giam da tang truong

Doanh số bán xe ô tô tháng 5 tăng 30% so với tháng trước
xe nhap tieu thu tang ky luc 200 xe noi suy thoai giam da tang truong

Vụ giải cứu bà chủ tiệm cầm đồ: Nghi can yêu cầu xe ô tô và 500 triệu
xe nhap tieu thu tang ky luc 200 xe noi suy thoai giam da tang truong

Xe 45 chỗ đâm vào đuôi xe đầu kéo, nhiều người bị thương
xe nhap tieu thu tang ky luc 200 xe noi suy thoai giam da tang truong

Những dấu hiệu đáng báo động của ô tô

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 10:00