Xe nhập khẩu từ Thái Lan sẽ được “rộng cửa” vào Việt Nam?

18:51 | 27/08/2018

482 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bộ Thương mại Thái Lan tỏ ra “hân hoan” khi thông báo rằng Việt Nam và Thái Lan đã đồng ý về mặt nguyên tắc với một thỏa thuận mà theo đó, ô tô từ Thái Lan sẽ không cần giấy chứng nhận kiểu loại (VTA), giúp giảm bớt thời gian làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.
Xe nhập khẩu từ Thái Lan sẽ được “rộng cửa” vào Việt Nam?
Nghị định 116/2016 được đánh giá là hàng rào kỹ thuật để bảo hộ cho lắp ráp và sản xuất xe trong nước trong bối cảnh Việt Nam gia nhập đầy đủ các thỏa thuận về mảng ôtô trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).

Trao đổi với báo giới Thái Lan, ông Sontirat Sontijirawong - Bộ trưởng Bộ Thương mại Thái Lan cho biết tại cuộc họp thứ 3 hồi đầu tháng 8 vừa qua của Ủy ban Hỗn hợp về thương mại Việt Nam - Thái Lan (JTC) rằng hai nước đã đồng ý về nguyên tắc Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) cho các tiêu chuẩn ôtô, do Thái Lan đề xuất và (phía Việt Nam) cam kết sẽ chuyển đề xuất cho Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam.

Người đứng đầu cơ quan thương mại của Thái Lan nhận định đây là một dấu hiệu tốt cho thấy Việt Nam đã đồng ý với đề xuất này. Và đại diện chính phủ Thái Lan - Sontirat Sontijirawong cũng cho biết "bước tiếp theo là giao cho các đơn vị có trách nhiệm tổ chức các cuộc đàm phán kỹ thuật với Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam để cùng tiến hành MRA".

Thỏa thuận này sẽ tạo thuận lợi và rút ngắn thời gian cũng như các chi phí cho các nhà xuất khẩu ô tô của Thái Lan vào Việt Nam khi quá trình kiểm định và thử nghiệm không phải lặp lại tại các cảng của Việt Nam theo các quy định từ Nghị định 116/2016.

Đầu năm 2018, các nhà sản xuất ô tô tại Thái Lan đã tạm dừng xuất khẩu nhiều xe vào Việt Nam do tác động của Nghị định 116 thắt chặt kiểm tra đối với ô tô nhập khẩu, khiến thời gian kiểm định theo lô lên tới 30-45 ngày, thay vì chỉ 3-4 ngày trước đó. Quy định này được ban hành sau khi Việt Nam thông báo miễn thuế nhập khẩu đối với ô tô từ Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN vào tháng 10/2017.

Về phía Việt Nam, đại diện bộ Công thương nằm trong Ủy ban Hỗn hợp về thương mại Việt Nam - Thái Lan (JTC) xác nhận cũng đã nhận được đề xuất này và đã chuyển tới các cơ quan hữu quan để xem xét và nghiên cứu.

Đại diện một nhà sản xuất ôtô tại Thái Lan - ông Morikazu Chokki - Chủ tịch kiêm CEO của Mitsubishi Motors Thái Lan đánh giá: “Những động thái tích cực của chính phủ 2 nước sẽ cho phép các nhà sản xuất, trong đó có Mitsubishi tăng sản lượng xuất khẩu sang Việt Nam trong tương lai gần.”

Trong cuộc gặp với Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc hồi tháng 7/2017 tại Hà Nội, Tổng giám đốc điều hành Mitsubishi Motors, ông Osamu Masuko, khẳng định Việt Nam là thị trường gần 100 triệu dân, có môi trường đầu tư hấp dẫn do đó Tập đoàn muốn mở rộng đầu tư tại Việt Nam. Mitsubishi Motors đã phát triển thị trường ở ASEAN từ nhiều năm qua (gồm các nhà máy ở Thái Lan, Indonesia và Philippines) và Việt Nam là thị trường thứ 4 mà Tập đoàn muốn đẩy mạnh phát triển trong khu vực. Hiện Liên minh hợp tác Nissan-Mitsubishi đang có kế hoạch mở rộng đầu tư tại Việt Nam và đang lựa chọn địa điểm đặt nhà máy.

Hiện nhà máy sản xuất của Mitsubishi tại tỉnh Chon Buri, Thái Lan chịu trách nhiệm xử lý các lô hàng xe xuất khẩu trên toàn khu vực Đông Nam Á. Năm ngoái, Mitsubishi Thái Lan đã xuất khẩu 5.700 xe vào thị trường Việt Nam.

Tại Việt Nam, ôtô từ 9 chỗ trở xuống nhập khẩu vào VIệt Nam từ ASEAN chủ yếu là từ Thái Lan và Indonesia, với khá nhiều chủng loại, như xe nhỏ cho thành phố, crossover, SUV và đặc biệt là toàn bộ phân khúc xe bán tải.

Theo Dân trí

Dự báo “bùng nổ” tiêu thụ ô tô nhập vào cuối năm nay!
Hãng xe "mông má" để câu khách; Xe ngoại chẳng ngại "tháng cô hồn"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▲150K 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▲150K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,466 16,566 17,016
CAD 18,349 18,449 18,999
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,814 26,849 28,109
GBP 31,501 31,551 32,511
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.74 162.74 170.69
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,932 14,982 15,499
SEK - 2,291 2,401
SGD 18,334 18,434 19,164
THB 638.09 682.43 706.09
USD #25,202 25,202 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 14:00