Vụ ly hôn đình đám trị giá 38 tỷ USD: Jeff Bezos và MacKenzie Bezos sắp chính thức chia tay

19:28 | 30/06/2019

442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một trong những vụ chuyển nhượng tài sản lớn nhất trong lịch sử dự kiến ​​sẽ chính thức tiến hành trong những ngày tới, vào đầu tháng bảy.
Vụ ly hôn đình đám trị giá 38 tỷ USD: Jeff Bezos và MacKenzie Bezos sắp chính thức chia tay
Jeff Bezos và MacKenzie Bezos. Nhiếp ảnh gia: Dia Dipasupil / Getty Images

Với chỉ một cú gõ búa của thẩm phán, một phần lớn giá trị cổ phần trị giá 38 tỷ đô la trong tập đoàn Amazon sẽ được chuyển cho MacKenzie Bezos như một phần thỏa thuận của cuộc ly hôn giữa cô với người sáng lập tập đoàn, Jeff Bezos.

Vụ ly hôn đã kết thúc khá tốt đẹp vào tháng tư, và ba tháng sau đó, vào đầu tháng bảy, các thỏa thuận về chuyển nhượng tài sản sẽ chính thức được tiến hành.

“Đây là vụ ly hôn đình đám nhất trong tất cả các vụ ly hôn”, ông Peter Walzer, chủ tịch của Học viện luật sư hôn nhân Hoa Kỳ đã nói, “Không có cuộc ly hôn nào lớn như thế này vì số lượng tài sản mà nó được phân chia.”

Jeff Bezos, 55 tuổi, vẫn là người giàu nhất thế giới, với 12% cổ phần của Amazon, trị giá 112 tỷ USD, theo danh sách tỉ phú của Bloomberg. “Ông ấy sẽ giữ lại các tài sản khác, bao gồm tờ Washington Post và công ty thám hiểm không gian Blue Origin”, MacKenzie Bezos, 49 tuổi, cho biết trong một thông báo tháng Tư.

Số tiền liên quan tới vụ ly hôn lớn chưa từng có, nếu so sánh với những vụ ly hôn của các tỉ phú khác.

Trong khi nhiều tỉ phú nổi tiếng như Oracle Corp, Larry Ellison đã trải qua nhiều cuộc ly hôn, nhưng lại không chịu bất kì ảnh hưởng gì đến cổ phần của anh trong công ty sản xuất phần mềm. Tương tự như vậy, cổ phần của đồng sáng lập Google, ông Richard Brin, vẫn không thay đổi sau khi ông và Anne Wojcicki ly hôn vào năm 2015.

Vụ ly hôn của ông trùm ngành công nghiệp dầu mỏ Harold Hamm với Sue Ann Arnall thì rắc rối hơn nhiều. Cặp đôi đã đệ đơn ly hôn vào năm 2012 sau 26 năm kết hôn, và phiên tòa mất tới hai năm để xét xử, nhưng sau đó kết thúc với việc Hamm, chủ tịch và CEO của Continental Resources được lệnh trả cho vợ cũ 972 triệu đô la tài sản trong tổng số 16,1 tỷ đô la hiện có của anh ta.

MacKenzie Bezos cho biết cô dự định sẽ cho đi phần lớn của cải cô nhận được. Cô đã ký Cam kết “cho đi” vào tháng 5, hứa sẽ quyên góp hơn một nửa số tài sản của mình cho các hoạt động từ thiện.

“Tôi đã giành chiến thắng, giờ tôi chỉ cần chờ đợi đến tháng bảy”, cô đã viết trong bản cam kết của mình.

Mặc dù cuộc ly hôn diễn ra khá tốt đẹp, nhưng, vụ việc này vẫn được coi là nền tảng trong những cuộc trò chuyện giữa các luật sư ly hôn và cả trên mạng truyền thông vì giá trị khổng lồ của khối tài sản được chia.

Theo Dân trí

Người vợ "bí ẩn" của tỷ phú Trần Đình Long vừa tăng sở hữu tại công ty chồng
Nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến “biến mất” bí ẩn, cổ đông… phát cáu!
Một công ty siêu nhỏ gây bất ngờ khi lên sàn với giá ... 411.000 đồng/cổ phiếu
Ông Phạm Nhật Vượng cùng tỷ phú người Thái mất hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày
Hơn nửa gia sản trên sàn “bốc hơi”, công ty nhà Cường đôla lại bị “tuýt còi”

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,574 16,674 17,124
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,602 27,707 28,507
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,870 26,905 28,165
GBP 31,545 31,595 32,555
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.76 161.76 169.71
KRW 16.91 17.71 20.51
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,301 2,381
NZD 15,028 15,078 15,595
SEK - 2,293 2,403
SGD 18,342 18,442 19,172
THB 637.8 682.14 705.8
USD #25,174 25,174 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 16:45