Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng, vì sao đến 8 tháng mới có quyết định xử phạt?

15:00 | 25/10/2018

603 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên quan đến vụ anh Nguyễn Cà Rê bị xử phạt 90 triệu đồng do đổi 100 USD tại tiệm vàng Thảo Lực (Ninh Kiều, Cần Thơ), dư luận đang thắc mắc tại sao thời gian lập biên bản diễn ra vào ngày 30/1 nhưng mãi đến ngày 4/9, tức là đến 8 tháng sau, Cần Thơ mới ra quyết định xử phạt hành chính cá nhân và tổ chức trên.
vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat
Tiệm vàng Thảo Lực nơi vừa bị cơ quan chức năng phạt 295 triệu đồng

Cụ thể, ngày 24/1, Chủ tịch UBND quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ ký quyết định khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở đối với căn nhà số 40 Nguyễn Đức Cảnh (tiệm vàng Thảo Lực). Thời gian khám xét diễn từ 10 giờ đến 15 giờ cùng ngày.

Nhưng đến ngày 30/1, tức 6 ngày sau khi có lệnh khám xét, lực lượng Phòng Cảnh sát kinh tế Công an TP Cần Thơ bắt quả tang ông Lực đang mua 100 USD của anh Nguyễn Cà Rê với giá 2.260.000 đồng mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Trong biên bản khám xét ngày 30/1, ghi rõ “Tiến hành khám toàn bộ nhà ở số 40 đường Nguyễn Đức Cảnh là nơi có căn cứ cho rằng có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính…” theo quyết định khám xét của chủ tịch quận Ninh Kiều ký ngày 24/1.

Khi khám xét toàn bộ căn nhà, lực lượng phát hiện 9 hộp nhựa kim loại màu vàng, kim loại màu trắng, hột đá. Tại thời điểm kiểm tra, ông Lê Hồng Lực chưa xuất trình được hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ. Việc khám xét kết thúc vào lúc 13 giờ cùng ngày. Phòng Cảnh sát kinh tế đã ra quyết định tạm giữ toàn bộ số tang vật trên cùng 100 USD, 1 đầu thu camera và thùng sổ sách, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh của tiệm vàng.

Sau đó, Công an TP Cần Thơ đã 3 lần ra quyết định kéo dài và gia hạn thời hạn tạm giữ “tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề” của tiệm vàng Thảo Lực kể từ ngày 30/1 đến ngày 6/2, từ ngày 6/2 đến ngày 1/3 và từ ngày 1/3 đến ngày 31/3.

Lý do gian hạn để xác minh tình tiết, thẩm định hồ sơ, làm căn cứ ra quyết định xử phạt theo Luật xử lý vi phạm hành chính. Sau đó, ông Lực có đơn cứu xét về việc xem xét giải quyết có tình, có lý, đúng quy định pháp luật đối với lô hàng bị tạm giữ.

vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat
Quyết định xử phạt gây nhiều ý kiến trái chiều

Theo cơ quan công an, lý do kéo dài, bởi trong quá trình xử lý, Phòng Cảnh sát Kinh tế nhận thấy vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm nên chuyển sang cơ quan điều tra để xác minh làm rõ có hay không hành vi trốn thuế. Nhưng quá trình xác minh, đến ngày 18/7, cơ quan điều tra Công an TP Cần Thơ ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Ngày 30/8, Công an TP gửi giấy mời ông Lực lên làm việc, liên quan đến vụ vi phạm hành chính. Sau đó, Công an TP Cần Thơ tham mưu để UBND TP ra quyết định xử phạt hành chính Công ty Thảo Lực tổng số tiền 295 triệu đồng do vi phạm các hành vi như: Không được phép mua bán ngoại tệ tại nơi không được thu đổi ngoại tệ; kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ; sản xuất hàng hóa không công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định; sản xuất hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.

Đồng thời, tịch thu 100 USD, 20 viên kim cương và 19.910 viên đá hột nhân tạo có giá trị gần 550 triệu đồng tại tiệm vàng này.

Còn ông Nguyễn Cà Rê bị phạt 90 triệu đồng, tịch thu 2.260.000 đồng (quy đổi từ 100 USD) theo Điểm a, khoản 3, điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (mua bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ).

Theo Công an TP Cần Thơ, căn cứ vào Luật xử lý vi phạm hành chính, tổ chức và cá nhân vi phạm có thể thực hiện các yêu cầu để giảm nhẹ việc nộp phạt như: đề nghị tiền nộp phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 hoặc đề nghị hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76, hay đề nghị giảm, miễn tiền phạt theo quy định tại Điều 77. Trường hợp, ông Nguyễn Cà Rê có hoàn cảnh khó khăn thì làm đơn gửi UBND TP Cần Thơ xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại buổi họp báo vào chiều 24/10, thượng tá Trần Văn Dương, Trưởng phòng tham mưu Công an TP Cần Thơ cho biết, việc khám xét nhà ông Lực đúng trình tự quy định của pháp luật. Còn vấn đề tạm giữ hàng hóa lâu là do án kinh tế rất phức tạp, phải chuyển đổi hình thức điều tra, xác minh.

Theo Dân trí

vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat Phương án xử lý tang vật vụ đổi 100 USD ở tiệm vàng bị phạt 90 triệu đồng
vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat Đổi 100 USD phạt 90 triệu đồng: Quá tay và khó chấp nhận
vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng: Kim cương, đá quý đi về đâu?
vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat Làm gì khi đi đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC HCM 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC ĐN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 ▲730K 11,260 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 ▲730K 11,250 ▲700K
Cập nhật: 16/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
TPHCM - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Hà Nội - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Đà Nẵng - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Miền Tây - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▲7700K 113.000 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▲7690K 112.890 ▲7690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▲7640K 112.200 ▲7640K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▲7620K 111.970 ▲7620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 ▲5770K 84.900 ▲5770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 ▲4510K 66.260 ▲4510K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 ▲3200K 47.160 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▲7050K 103.610 ▲7050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 ▲4700K 69.080 ▲4700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 ▲5000K 73.600 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 ▲5240K 76.990 ▲5240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 ▲2890K 42.530 ▲2890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 ▲2540K 37.440 ▲2540K
Cập nhật: 16/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲670K 11,340 ▲700K
Trang sức 99.9 10,810 ▲670K 11,330 ▲700K
NL 99.99 10,820 ▲670K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲670K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Cập nhật: 16/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15941 16207 16788
CAD 18048 18323 18943
CHF 30970 31347 31998
CNY 0 3358 3600
EUR 28733 29001 30034
GBP 33494 33881 34824
HKD 0 3200 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14968 15559
SGD 19127 19406 19932
THB 693 756 810
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26035
Cập nhật: 16/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 16/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25660 25660 26020
AUD 16107 16207 16773
CAD 18221 18321 18875
CHF 31197 31227 32116
CNY 0 3501.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28899 28999 29872
GBP 33777 33827 34937
HKD 0 3320 0
JPY 177.86 178.36 184.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15074 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19275 19405 20134
THB 0 721.7 0
TWD 0 770 0
XAU 11300000 11300000 11550000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 16/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 18:00