Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng, vì sao đến 8 tháng mới có quyết định xử phạt?

15:00 | 25/10/2018

599 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên quan đến vụ anh Nguyễn Cà Rê bị xử phạt 90 triệu đồng do đổi 100 USD tại tiệm vàng Thảo Lực (Ninh Kiều, Cần Thơ), dư luận đang thắc mắc tại sao thời gian lập biên bản diễn ra vào ngày 30/1 nhưng mãi đến ngày 4/9, tức là đến 8 tháng sau, Cần Thơ mới ra quyết định xử phạt hành chính cá nhân và tổ chức trên.
vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat
Tiệm vàng Thảo Lực nơi vừa bị cơ quan chức năng phạt 295 triệu đồng

Cụ thể, ngày 24/1, Chủ tịch UBND quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ ký quyết định khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở đối với căn nhà số 40 Nguyễn Đức Cảnh (tiệm vàng Thảo Lực). Thời gian khám xét diễn từ 10 giờ đến 15 giờ cùng ngày.

Nhưng đến ngày 30/1, tức 6 ngày sau khi có lệnh khám xét, lực lượng Phòng Cảnh sát kinh tế Công an TP Cần Thơ bắt quả tang ông Lực đang mua 100 USD của anh Nguyễn Cà Rê với giá 2.260.000 đồng mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Trong biên bản khám xét ngày 30/1, ghi rõ “Tiến hành khám toàn bộ nhà ở số 40 đường Nguyễn Đức Cảnh là nơi có căn cứ cho rằng có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính…” theo quyết định khám xét của chủ tịch quận Ninh Kiều ký ngày 24/1.

Khi khám xét toàn bộ căn nhà, lực lượng phát hiện 9 hộp nhựa kim loại màu vàng, kim loại màu trắng, hột đá. Tại thời điểm kiểm tra, ông Lê Hồng Lực chưa xuất trình được hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ. Việc khám xét kết thúc vào lúc 13 giờ cùng ngày. Phòng Cảnh sát kinh tế đã ra quyết định tạm giữ toàn bộ số tang vật trên cùng 100 USD, 1 đầu thu camera và thùng sổ sách, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh của tiệm vàng.

Sau đó, Công an TP Cần Thơ đã 3 lần ra quyết định kéo dài và gia hạn thời hạn tạm giữ “tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề” của tiệm vàng Thảo Lực kể từ ngày 30/1 đến ngày 6/2, từ ngày 6/2 đến ngày 1/3 và từ ngày 1/3 đến ngày 31/3.

Lý do gian hạn để xác minh tình tiết, thẩm định hồ sơ, làm căn cứ ra quyết định xử phạt theo Luật xử lý vi phạm hành chính. Sau đó, ông Lực có đơn cứu xét về việc xem xét giải quyết có tình, có lý, đúng quy định pháp luật đối với lô hàng bị tạm giữ.

vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat
Quyết định xử phạt gây nhiều ý kiến trái chiều

Theo cơ quan công an, lý do kéo dài, bởi trong quá trình xử lý, Phòng Cảnh sát Kinh tế nhận thấy vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm nên chuyển sang cơ quan điều tra để xác minh làm rõ có hay không hành vi trốn thuế. Nhưng quá trình xác minh, đến ngày 18/7, cơ quan điều tra Công an TP Cần Thơ ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Ngày 30/8, Công an TP gửi giấy mời ông Lực lên làm việc, liên quan đến vụ vi phạm hành chính. Sau đó, Công an TP Cần Thơ tham mưu để UBND TP ra quyết định xử phạt hành chính Công ty Thảo Lực tổng số tiền 295 triệu đồng do vi phạm các hành vi như: Không được phép mua bán ngoại tệ tại nơi không được thu đổi ngoại tệ; kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ; sản xuất hàng hóa không công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định; sản xuất hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.

Đồng thời, tịch thu 100 USD, 20 viên kim cương và 19.910 viên đá hột nhân tạo có giá trị gần 550 triệu đồng tại tiệm vàng này.

Còn ông Nguyễn Cà Rê bị phạt 90 triệu đồng, tịch thu 2.260.000 đồng (quy đổi từ 100 USD) theo Điểm a, khoản 3, điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (mua bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ).

Theo Công an TP Cần Thơ, căn cứ vào Luật xử lý vi phạm hành chính, tổ chức và cá nhân vi phạm có thể thực hiện các yêu cầu để giảm nhẹ việc nộp phạt như: đề nghị tiền nộp phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 hoặc đề nghị hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76, hay đề nghị giảm, miễn tiền phạt theo quy định tại Điều 77. Trường hợp, ông Nguyễn Cà Rê có hoàn cảnh khó khăn thì làm đơn gửi UBND TP Cần Thơ xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại buổi họp báo vào chiều 24/10, thượng tá Trần Văn Dương, Trưởng phòng tham mưu Công an TP Cần Thơ cho biết, việc khám xét nhà ông Lực đúng trình tự quy định của pháp luật. Còn vấn đề tạm giữ hàng hóa lâu là do án kinh tế rất phức tạp, phải chuyển đổi hình thức điều tra, xác minh.

Theo Dân trí

vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat Phương án xử lý tang vật vụ đổi 100 USD ở tiệm vàng bị phạt 90 triệu đồng
vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat Đổi 100 USD phạt 90 triệu đồng: Quá tay và khó chấp nhận
vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng: Kim cương, đá quý đi về đâu?
vu doi 100 usd bi phat 90 trieu dong vi sao den 8 thang moi co quyet dinh xu phat Làm gì khi đi đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00