Tin tức kinh tế ngày 23/10: Tăng cường kiểm soát hoạt động thu đổi ngoại tệ

21:10 | 23/10/2022

3,097 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam xuất siêu 7,2 tỷ USD; Tăng cường kiểm soát hoạt động thu đổi ngoại tệ; Lãi suất cho vay tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/10.
Tin tức kinh tế ngày 23/10: Tăng cường kiểm soát hoạt động thu đổi ngoại tệ
Tăng cường kiểm soát hoạt động thu đổi ngoại tệ

Vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng

Giá vàng thế giới chốt cuối tuần ở mức 1.658,4 USD/ounce, tăng gần 13 USD so với cuối tuần trước và quy đổi tương đương là 49,7 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí).

Chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng trong nước đồng loạt tăng mạnh. Cụ thể: Giá vàng SJC tại thị trường TP HCM được Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn đã tăng mạnh 500 nghìn đồng trong phiên cuối tuần và chốt tại 66,50 - 67,50 triệu đồng/lượng. Đây là phiên tăng giá thứ 3 liên tiếp của giá vàng thương hiệu quốc gia với tổng mức tăng là 800 nghìn đồng.

Giá vàng SJC trên hệ thống Doji tại thị trường Hà Nội cũng vọt lên 66,50 - 67,50 triệu đồng/lượng ở thời điểm chốt tuần.

Hơn 88% tổ chức tín dụng dự kiến lợi nhuận trước thuế tăng trưởng dương

Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước tiến hành cho thấy 88,3% tổ chức tín dụng dự kiến lợi nhuận trước thuế năm 2022 tăng trưởng dương so với năm trước.

Trước đó, liên tiếp những con số tăng trưởng ấn tượng được các ngân hàng công bố sau 9 tháng năm 2022.

Tăng cường kiểm soát hoạt động thu đổi ngoại tệ

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi nhánh TP HCM vừa có văn bản yêu cầu các tổ chức tín dụng tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đại lý thu đổi ngoại tệ nhằm ngăn chặn kịp thời sai phạm phát sinh.

Theo đó, NHNN chi nhánh TP HCM yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn TP HCM, chấp hành nghiêm các quy định về thanh toán, chuyển tiền xuyên biên giới.

Trong quá trình thực hiện việc kinh doanh, mua bán ngoại tệ phải niêm yết giá công khai minh bạch và phù hợp với biên độ tỉ giá giao ngay USD/VND do NHNN vừa điều chỉnh từ +3% lên +5% theo qui định hiện hành.

Việt Nam xuất siêu 7,2 tỷ USD

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến hết nửa đầu tháng 10, Việt Nam đã xuất siêu 7,24 tỷ USD. Đây là một trong những mức xuất siêu kỷ lục được ghi nhận tại một thời điểm trong năm.

Riêng nửa đầu tháng 10/2022, kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 14,1 tỷ USD. Một số nhóm hàng xuất khẩu tăng mạnh bao gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 29%; hàng dệt may tăng 22,8%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 14,1%; giày dép tăng 39,3%.

Tính chung từ đầu năm đến 15/10, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 296,337 tỷ USD. Ở chiều ngược lại, nhập khẩu đạt 13,64 tỷ USD. Tính chung từ đầu năm đạt gần 289,1 tỷ USD.

Gần 40.000 tấn hàng hóa cung ứng thị trường Tết 2023

Theo Sở Công Thương TP Hồ Chí Minh, để cung ứng hàng hóa cho thị trường Tết Quý Mão 2023, các doanh nghiệp (DN) đã chuẩn bị số lượng hàng lương thực, thực phẩm dự kiến gần 40.000 tấn.

Trong đó, lương thực 5.253 tấn, đường 2.031 tấn, dầu ăn 2.356 tấn, thịt gia súc 5.603 tấn, thịt gia cầm 8.481, trứng gia cầm 54,4 triệu quả, thực phẩm chế biến 1.485 tấn, rau củ quả 9.255 tấn, thủy hải sản 297 tấn và gia vị 1.600 tấn.

Lãi suất cho vay tăng cao

Từ cuối tháng 9/2022 đến nay, các ngân hàng đã đồng loạt điều chỉnh lãi suất. Theo khảo sát tại các ngân hàng thương mại, mặt bằng lãi suất tiết kiệm phổ biến kỳ hạn 6 tháng ở mức 7%/năm. Còn lãi suất kỳ hạn 12 tháng đã vượt lên mức 8%, một số ngân hàng gần đây còn đẩy lãi suất vượt 9%/năm.

Ngay sau khi lãi suất huy động tăng, lãi suất cho vay cũng được nhiều ngân hàng tăng mạnh. Đến thời điểm này, hầu hết các ngân hàng thương mại đều đã tăng lãi suất cho vay đối với cả cá nhân và doanh nghiệp. Mức lãi suất cho vay doanh nghiệp không thuộc lĩnh vực ưu tiên đã tăng thêm 1-2% so với cùng kỳ năm ngoái. Các ngân hàng cho vay trong khoảng 8-10% tùy từng nhóm khách hàng và mục tiêu vay vốn.

Tin tức kinh tế ngày 22/10: Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nay

Tin tức kinh tế ngày 22/10: Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nay

Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nay; Bộ trưởng Bộ Công Thương: “Giá xăng Việt Nam thấp nhất thế giới”; Giá gạo Thái Lan giảm xuống mức thấp của ba tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 07:00