Vốn Trung Quốc vào Việt Nam vượt Nhật, Hàn: Lo vốn nhỏ, "công nghệ phế thải"

14:47 | 05/12/2019

1,008 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo số liệu Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) đưa ra hết tháng 11/2019, lượng vốn ngoại đổ vào Việt Nam đạt hơn 31 tỷ USD, trong đó vốn Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan đã chiếm gần 40%, tăng rất mạnh vào Việt Nam, vượt qua nhiều dòng vốn từ các nước khác như Hàn Quốc, Nhật, Singapore.

Cụ thể, các nhà đầu tư đến từ Hồng Kông vẫn đổ lượng lớn vốn vào việc săn mua cổ phần, cổ phiếu doanh nghiệp Việt, các dự án cấp mới chi chiếm 1/4 lượng vốn của họ.

Các nhà đầu tư từ đặc khu hành chính Hồng Kông bỏ vốn vào Việt Nam khoảng 6,7 tỷ USD, trong đó các dự án cấp mới là 294 dự án, số vốn là 1,9 tỷ USD (bình quân mỗi dự án là 6,4 triệu USD); các dự án mua cổ phần, cổ phiếu được các nhà đầu tư đến từ Hồng Kông đổ vốn vào nhiều hơn với 4,1 tỷ USD, chiếm hơn 61% tổng vốn đầu tư.

Vốn Trung Quốc vào Việt Nam vượt Nhật, Hàn: Lo vốn nhỏ,
Người ta luôn đặt câu hỏi lớn về chất lượng của dòng vốn Trung Quốc khi rất nhiều dự án đội vốn, dính nghi án công nghệ cũ lạc hậu, rủi ro môi trường cao...

Mỗi dự án đầu tư cổ phần, góp vốn và mua cổ phiếu, nhà đầu tư Hồng Kông chi số tiền trung bình khoảng 24,4 triệu USD, con số khá lớn so với mặt bằng chung.

Các nhà đầu tư đến từ Trung Quốc đại lý 11 tháng qua cũng đã bỏ lượng vốn 3,5 tỷ USD, đứng thứ 4 trong nhóm nước đầu tư vào Việt Nam, sau Hàn Quốc, Singapore, xếp trên cả Nhật Bản, Thái Lan.

Các nhà đầu tư Trung Quốc đăng ký trên 60% số vốn vào các dự án đầu tư mới, với 2,2 tỷ USD cho hơn 615 dự án cấp mới. Tuy nhiên, điều đáng lo là các dự án của nhà đầu tư Trung Quốc đều có số vốn bình quân/dự án khá nhỏ chỉ 3,5 triệu USD/dự án.

Con số vốn/lượt dự án góp mua cổ phần, cổ phiếu thậm chí còn ở dưới 500.000 USD/lượt dự án.

Việc nhà đầu tư bỏ vốn ít, phân mảnh vẫn tăng cường đầu tư vào Việt Nam cho thấy việc kêu gọi sàng lọc dự án theo tiêu chuẩn chất lượng, vốn lớn chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, vốn nhỏ, phân mảnh của nhà đầu tư Hàn Quốc tăng vào Việt Nam cho thấy họ không đầu tư nhiều, đang thăm dò thị trường. Đây là cuộc chơi của các doanh nghiệp cỡ nhỏ, vừa của Trung Quốc tại Việt Nam.

Tương tự với lượng vốn của các nhà đầu tư Hồng Kông, Trung Quốc đại lục, các nhà đầu tư đến từ Đài Loan cũng đổ lượng vốn khá nhỏ, phân mảnh ở Việt Nam. Trong hơn 1,5 tỷ USD được các nhà tư bản Đài Loan bỏ vào Việt Nam, có hơn 720 triệu USD là bỏ vào các dự án cấp mới, hơn 500 triệu USD bỏ vào các dự án lượt vốn góp mua cổ phần, cổ phiếu.

Trái ngược với xu hướng tăng đầu tư của Trung Quốc và các vùng lãnh thổ liên quan của nước này vào Việt Nam, các nhà đầu tư từ Nhật, Hàn, Singapore có xu hướng chững lại hoặc giảm ở VIệt Nam.

Các nhà đầu tư phương tây như Mỹ, Đức, Pháp hay Úc cũng có số vốn khá ít, tăng chậm ở Việt Nam, bất chấp Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào sân chơi thương mại tự do với EU, nơi hàng Việt được miễn thuế ngay khi Hiệp định được Quốc hội thông qua (dự kiến cuối năm nay).

Theo Tiến sĩ Lê Đăng Doanh, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM): “Vốn Trung Quốc hay vốn nước nào vào Việt Nam, về nguyên tắc chúng ta không được phân biệt đối xử về xuất xứ. Tuy nhiên, chúng ta có biện pháp để giảm thiểu đầu tư dự án nhỏ, làm vỡ quy hoạch, công nghệ cũ, thấp là kiểm soát chất dự án án và kiểm soát công nghệ, máy móc nhập khẩu của doanh nghiệp”.

Ông Doanh cho rằng: Việt Nam cần kiên quyết nói không với dự án có công nghệ thấp, ô nhiễm môi trường, tiêu tốn năng lượng và rủi ro quay vòng các công nghệ phế thải của Trung Quốc để đưa vào các liên danh, liên kết nhằm phá huỷ các ngành công nghiệp then chốt của Việt Nam.

Ngoài đầu tư trực tiếp, thời gian qua có hiện tượng doanh nghiệp Trung Quốc mua nhiều dự án bất động sản bán kiểu lúa non (thực chất doanh nghiệp thua lỗ, bán tháo) hoặc đầu tư vào các nhà máy sản xuất, gia công gỗ xuất khẩu. Hình thức đầu tư mua lại dự án lúa non giúp doanh nghiệp Trung Quốc có cơ hội sở hữu nhiều diện tích mặt sàn, căn hộ.

Trong khi đó, hình thức đầu tư mạnh vào ngành gỗ khiến Việt Nam dễ gặp phải kiện chống bán phá giá, truy xuất nguồn gốc xuất khẩu gỗ đi các nước như Mỹ, EU... Thời gian qua, cơ quan hải quan đã cảnh báo thủ đoạn doanh nghiệp mở dự án dưới 3 triệu USD để làm bình phong, nhập gỗ nguyên liệu Trung Quốc về Việt Nam, gia công và tiêu thụ tại nội địa.

Thực tế này khiến ngành gỗ Việt Nam từ đầu năm đến nay khá điêu đúng, tiêu thụ tại các làng nghề gỗ truyền thống như Từ Sơn (Bắc Ninh), Liên Hà (Đan Phượng - Hà Nội)... rất khó khăn.

Theo Dân trí

v

Không vì số tiền viện trợ ít ỏi mà “lụy” Trung Quốc tại dự án đường sắt 100.000 tỷ đồng
Vốn Trung Quốc đang "hất cẳng" Nhật, Hàn Quốc, Mỹ, EU ở Việt Nam?
Vốn Trung Quốc “đổ bộ”, nhà thầu Trung Quốc áp đảo vòng sơ tuyển cao tốc Bắc Nam
Vốn Trung Quốc vào Việt Nam vượt Nhật, Hàn: Lo vốn nhỏ,
Vốn Trung Quốc vào Việt Nam vượt Nhật, Hàn: Lo vốn nhỏ,

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 19:45