Vốn Trung Quốc đang "hất cẳng" Nhật, Hàn Quốc, Mỹ, EU ở Việt Nam?

07:12 | 20/11/2019

1,895 lượt xem
|
Không chỉ vốn đầu tư của Mỹ và các nước châu Âu vào Việt Nam nhỏ giọt mà vốn của Nhật Bản, Hàn Quốc cũng giảm mạnh. Thế chỗ cho sự giảm sút ấy, lượng vốn của các nhà đầu tư Trung Quốc đang tăng tốc vào Việt Nam.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), tính hết tháng 10/2019, Việt Nam thu hút được hơn 29 tỷ USD của 107 đối tác, hơn 2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Đáng nói là trong bối cảnh Việt Nam đã có 12 hiệp định thương mại tự do (FTAs) và 3 hiệp định khác đang đàm phán và ký kết đều là các hiệp định với các thị trường lớn như liên minh châu Âu, Úc, New Zealand hay các thị trường quen thuộc như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Tuy nhiên, lượng đầu tư của các nước phát triển vào Việt Nam có phần eo hẹp.

Vốn Trung Quốc đang
Vốn Âu Mỹ nhỏ giọt, vốn Nhật, Hàn giảm mạnh, vốn Trung Quốc tăng sốc vào Việt Nam

Cụ thể, vốn của Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Anh trong 10 tháng qua chỉ đạt hơn 670 triệu USD, chỉ bằng một nửa so với cùng kỳ năm trước 1,4 tỷ USD.

Trong đó lượng vốn của Mỹ vào Việt Nam 10 tháng qua chỉ đạt 306 triệu USD, giảm hơn 100 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Đức, một quốc gia sở hữu ngành công nghiệp nặng hàng đầu thế giới ở nhiều ngành, lĩnh vực về cơ khí chính xác cũng chỉ đầu tư vào Việt Nam hơn 104 triệu USD, giảm rất mạnh so với cùng kỳ năm trước khoảng 180 triệu USD.

Pháp là quốc gia phát triển trong liên minh châu Âu, nhưng lượng vốn đầu tư vào Việt Nam 10 tháng qua chỉ đạt hơn 87 triệu USD, giảm cực mạnh khoảng 430 triệu USD.

Anh cũng là nước có số vốn ít ỏi và giảm khá mạnh, tổng vốn đầu tư của Anh vào Việt Nam chỉ đạt 174 triệu USD, giảm gần 50 triệu USD.

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, hiện tượng giảm vốn đầu tư của các nước phát triển ở Việt Nam không chỉ nằm ở các nhà đầu tư Mỹ, Đức, Pháp Anh mà còn cả ở Nhật và Hàn Quốc.

Cụ thể, lượng vốn của các nhà đầu tư Nhật Bản hết 10 tháng đầu năm 2019 mới đạt 3,1 tỷ USD, giảm 4,5 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Lượng vốn của các nhà đầu tư Hàn Quốc đạt 5,5 tỷ USD, giảm 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trái lại, lượng vốn của các nhà đầu tư đến từ Trung Quốc, vùng lãnh thổ Hồng Kông, Đài Loan tăng khá mạnh. Cụ thể, lượng vốn của các nhà đầu tư Hồng Kông đạt 6,4 tỷ USD, tăng hơn 4,8 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Lượng vốn của Trung Quốc đại lục đạt 3,2 tỷ USD, tăng hơn 1,6 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Lượng vốn của Đài Loan đạt 1,2 tỷ USD, tăng hơn 430 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, vốn Trung Quốc và các vùng lãnh thổ của Trung Quốc đã thay thế sự giảm sút lượng vốn đầu tư của các nước phát triển ở Việt Nam.

Hiện, chưa có nhiều đánh giá về nguyên nhân suy giảm của các nhà đầu tư lớn của thế giới vào Việt Nam trong 10 tháng qua, đặc biệt đây lại là các nước xuất khẩu tư bản của thế giới. Tuy nhiên, việc suy giảm đầu tư này chắc chắn sẽ tác động đến Việt Nam.

Trên thực tế, việc giảm đầu tư là tác động khách quan khi thế giới đang chứng kiến nhiều cuộc chiến tranh thương mại diễn ra. Về mặt chủ quan, Việt Nam dù chủ động mở cửa nền kinh tế bằng việc tích cực gia nhập các FTAs thế hệ mới, song môi trường kinh doanh, bộ máy quản lý hoạt động vẫn thiếu hiệu quả. Bằng chứng là chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam hai năm liên tiếp 2018 và 2019 bị đánh tụt hai bậc.

Việc không thu hút được lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư lớn, đặc biệt là các nhà đầu tư từ EU, Mỹ, Nhật… có thể không tác động quá lớn đến xuất khẩu của Việt Nam.

Tuy nhiên, điều này lại khiến Việt Nam khó thu hút được công nghệ gốc, công nghệ đời F1 của các nước phát triển.

Mặt khác, việc không thu hút được vốn từ các nước phát triển, khiến môi trường của Việt Nam khó được đánh giá cao và áp lực cải thiện thể chế kinh tế, năng lực quản lý theo phong cách châu Âu, các nước phát triển ngày càng thách thức hơn, xa vời hơn.

Theo Dân trí

Đổ mạnh tiền vào Việt Nam, Trung Quốc để một nửa vốn để mua doanh nghiệp Việt
Vốn Trung Quốc “đổ bộ”, nhà thầu Trung Quốc áp đảo vòng sơ tuyển cao tốc Bắc Nam
Né "thương chiến", vốn Trung Quốc đang đổ bộ ngành lắp ráp Việt Nam
Vốn Trung Quốc vào Việt Nam: Chuyên gia cũng phát “sợ” vì nghe đồn!
Sợ dính bẫy nợ, Tanzania tạm dừng dự án cảng 10 tỷ USD vay vốn Trung Quốc
Bang của Mỹ “mòn mỏi” chờ lời hứa đầu tư 84 tỷ USD từ Trung Quốc
Bộ Kế hoạch: Nguy cơ nhiều doanh nghiệp Việt bị Trung Quốc thâu tóm, thôn tính

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
NL 99.99 13,880 ▼80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,880 ▼80K
Trang sức 99.9 14,140 ▼80K 14,870 ▼80K
Trang sức 99.99 14,150 ▼80K 14,880 ▼80K
Cập nhật: 18/11/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 18/11/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16599 16868 17439
CAD 18240 18516 19132
CHF 32473 32857 33506
CNY 0 3470 3830
EUR 29939 30211 31234
GBP 33879 34268 35202
HKD 0 3261 3463
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14610 15196
SGD 19697 19978 20502
THB 728 791 844
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26201 26388
Cập nhật: 18/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,141 30,165 31,306
JPY 166.67 166.97 173.97
GBP 34,270 34,363 35,162
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,460 18,519 19,046
CHF 32,808 32,910 33,582
SGD 19,852 19,914 20,525
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.65 17.36 18.64
THB 776.13 785.72 836.31
NZD 14,613 14,749 15,097
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,032 4,148
NOK - 2,570 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,928.13 - 6,650.82
TWD 764.89 - 920.33
SAR - 6,929.61 7,253.8
KWD - 83,795 88,607
Cập nhật: 18/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26155 26155 26388
AUD 16733 16833 17764
CAD 18404 18504 19519
CHF 32684 32714 34305
CNY 0 3672.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31838
GBP 34136 34186 35957
HKD 0 3390 0
JPY 166.18 166.68 177.19
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19831 19961 20692
THB 0 756.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 18/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,388
USD20 26,180 26,230 26,388
USD1 23,876 26,230 26,388
AUD 16,791 16,891 18,009
EUR 30,232 30,232 31,563
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,913 20,063 20,636
JPY 166.68 168.18 172.82
GBP 34,242 34,392 35,182
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 09:45