Vợ chồng bà Nguyễn Thanh Phượng tiếp tục nhận thù lao 0 đồng

18:11 | 10/03/2022

457 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch HĐQT Công ty Chứng khoán Bản Việt Nguyễn Thanh Phượng cùng các thành viên HĐQT dự kiến duy trì "truyền thống" không nhận thù lao.

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (mã chứng khoán: VCI) vừa công bố tài liệu họp đại hội đồng cổ đông thường niên 2022 với nội dung đáng chú ý liên quan đến thù lao của ban lãnh đạo.

Ngoại trừ các thành viên độc lập thuộc HĐQT dự kiến được nhận 20 triệu đồng/tháng/người, các nhân sự còn lại trong HĐQT công ty sẽ không hưởng thù lao.

HĐQT hiện tại của Chứng khoán Bản Việt bao gồm 7 thành viên. Chủ tịch công ty là bà Nguyễn Thanh Phượng. Chồng bà Phượng cũng tham gia HĐQT Chứng khoán Bản Việt. Bà Phượng cùng các thành viên trong ban lãnh đạo công ty đã duy trì truyền thống không nhận thù lao gần 10 năm nay.

Vợ chồng bà Nguyễn Thanh Phượng tiếp tục nhận thù lao 0 đồng - 1
Bà Nguyễn Thanh Phượng và chồng tại một sự kiện của ĐH Fulbright Việt Nam hồi cuối tháng 2 (Ảnh: Fulbright).

Theo báo cáo quản trị năm 2021, hiện Chủ tịch Chứng khoán Bản Việt Nguyễn Thanh Phượng sở hữu 4,1% cổ phần công ty. Còn Tổng Giám đốc Tô Hải và gia đình nắm giữ 28% cổ phần Bản Việt.

Về phần ban điều hành, ông Tô Hải và các phó tổng giám đốc công ty chỉ nhận thưởng khi lợi nhuận năm 2022 cao hơn 2021. Số tiền thưởng là 8% phần lợi nhuận vượt cùng kỳ.

Năm 2022, Chứng khoán Bản Việt đặt mục tiêu lợi nhuận chỉ tăng nhẹ 3% so với kết quả 2021 lên 1.900 tỷ đồng. Trong khi đó, doanh thu hoạt động dự kiến giảm hơn 10% còn 3.240 tỷ đồng.

Ban điều hành công ty cho biết các chỉ tiêu tài chính cụ thể nói trên được xây dựng trên kịch bản chỉ số VN-Index sẽ dao động quanh ngưỡng 1.550 điểm vào cuối năm 2022.

Năm ngoái, Bản Việt đạt lợi nhuận trước thuế 1.851 tỷ đồng, tăng 95% so với 2020 và vượt 48% kế hoạch kinh doanh. Công ty cho hay vẫn duy trì tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao hơn mặt bằng chung toàn ngành chứng khoán, đạt 33%.

Tuy nhiên, trong mảng môi giới, Chứng khoán Bản Việt tụt xuống vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng thị phần tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HoSE). Dù vậy, ban lãnh đạo công ty cho biết vẫn duy trì mức doanh thu bình quân trên mỗi nhân viên thuộc nhóm đầu thị trường.

Năm nay, Chứng khoán Bản Việt cho biết sẽ tập trung phát triển mảng môi giới khách hàng cá nhân trong bối cảnh các công ty trong ngành cạnh tranh gay gắt. Song song đó, công ty tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu trong mảng nghiệp vụ ngân hàng đầu tư.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 10/3/2022 lao dốc mạnhGiá vàng hôm nay 10/3/2022 lao dốc mạnh
Giá dầu sẽ lên tới 200 USD/thùng nếu dầu Nga bị cấmGiá dầu sẽ lên tới 200 USD/thùng nếu dầu Nga bị cấm
Chứng khoán Mỹ giảm sâu trước mối lo mớiChứng khoán Mỹ giảm sâu trước mối lo mới
"Chứng trường" căng thẳng "tra tấn" tâm lý nhà đầu tư
Chứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóngChứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 05:00