Chứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóng

08:19 | 02/03/2022

2,690 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán Mỹ phiên đầu tháng 3 giảm mạnh trong khi giá dầu tăng vọt khi tình hình chiến sự giữa Nga và Ukraine tiếp tục "nóng".

Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones giảm 597,65 điểm, tương đương 1,76%, đóng cửa ở mức 33.294,95. S&P 500 giảm 1,55% xuống 4.306,26 trong khi Nasdaq Composite giảm 1,59% xuống 13.532,46.

Chứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóng - 1

Các chỉ số chứng khoán đồng loạt giảm khi các camera vệ sinh cho thấy một đoàn xe quân sự của Nga dường như đang trên đường tới Kiev, thủ đô của Ukraine.

Cổ phiếu tài chính, một trong những cổ phiếu giảm giá nhất trong ngày. Cổ phiếu Bank of America giảm 3,9%, cổ phiếu của Wells Fargo giảm 5,8% và cổ phiếu của Charles Schwab giảm gần 8%.

Sự sụt giảm này diễn ra khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm mạnh trên diện rộng, với trái phiếu kỳ hạn 10 năm giảm dưới 1,7%.

Lợi tức diễn biến ngược với giá, do đó, sự sụt giảm về lợi tức cho thấy giới đầu tư đổ xô vào trái phiếu như nơi trú ẩn an toàn cho tài sản trong bối cảnh thị trường chứng khoán hỗn loạn. Tuy nhiên, lợi tức trái phiếu thấp hơn có thể khiến lợi nhuận của các ngân hàng giảm đi. Trong khi cuộc xung đột ở Đông Âu và các lệnh trừng phạt Nga khiến một số nhà đầu tư lo lắng thị trường tín dụng bị gián đoạn.

Theo ông Ken Leon, giám đốc nghiên cứu chứng khoán của CFRA, mặc dù hầu hết các ngân hàng Mỹ ít tiếp xúc trực tiếp với các công ty Nga nhưng chưa rõ các biện pháp trừng phạt đối với hệ thống tài chính Nga sẽ tác động ra sao đến các ngân hàng châu Âu và Mỹ.

American Express là cổ phiếu giảm mạnh nhất trong chỉ số Dow Jones, giảm hơn 8%. Hãng chế tạo máy bay khổng lồ của Mỹ Boeing cũng giảm 5%.

Tuy nhiên, thị trường được bù đắp nhờ cổ phiếu của Target tăng mạnh 9,8% sau khi nhà bán lẻ lớn của Mỹ công bố lợi nhuận 3,19 USD trên mỗi cổ phiếu, cao hơn nhiều so với ước tính của phố Wall.

Tình hình Ukraine tiếp tục "nóng" đẩy giá dầu "sôi" hơn. Giá dầu WTI giao kỳ hạn tăng vọt trong phiên hôm qua, lên trên 106 USD/thùng, chạm mức cao nhất trong 7 năm. Giá dầu Brent cũng tăng hơn 7% xấp xỉ mức 105 USD/thùng.

Tuy nhiên, cổ phiếu năng lượng tăng khiêm tốn hơn so với đà tăng của giá dầu. Cổ phiếu của Chevron tăng gần 4%, trong khi cổ phiếu Exxon tăng 1%.

Giá lúa mì cũng tăng mạnh trong phiên hôm qua, làm gia tăng lo ngại lạm phát ở Mỹ và châu Âu.

Các quan chức Ukraine và Nga đã kết thúc một vòng đàm phán quan trọng vào hôm qua, trong khi các lệnh trừng phạt bắt đầu tác động đến nền kinh tế Nga và ngân hàng trung ương Nga. Các công ty lớn đang tuân thủ các lệnh trừng phạt, trong đó Mastercard và Visa đã loại các tổ chức tài chính của Nga ra khỏi mạng lưới.

Chỉ số VanEck Russia ETF, theo dõi các cổ phiếu Nga, tiếp tục giảm thêm 23,9% trong phiên hôm qua sau khi đã giảm 30% trong phiên đầu tuần ngay cả khi thị trường chứng khoán Nga đã đóng cửa.

Theo Dân trí

Giá dầu hôm nay 2/3/2022 nhảy vọt, dầu Brent lên mức 107 USD/thùngGiá dầu hôm nay 2/3/2022 nhảy vọt, dầu Brent lên mức 107 USD/thùng
Giá vàng hôm nay 2/3/2022 tăng dựng ngược, “nóng ran” với vấn đề UkraineGiá vàng hôm nay 2/3/2022 tăng dựng ngược, “nóng ran” với vấn đề Ukraine
Thể thao Nga Thể thao Nga "choáng váng" vì lệnh cấm hàng loạt
Một hãng hàng không sẵn sàng khai thác 7 đường bay đưa người Việt tại Ukraine về nướcMột hãng hàng không sẵn sàng khai thác 7 đường bay đưa người Việt tại Ukraine về nước
Trung Quốc sơ tán công dân ở Ukraine giữa lúc chiến sự leo thangTrung Quốc sơ tán công dân ở Ukraine giữa lúc chiến sự leo thang
6 phương án bay đón công dân Việt Nam tại Ukraine về nước6 phương án bay đón công dân Việt Nam tại Ukraine về nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00