Giá vàng hôm nay 10/3/2022 lao dốc mạnh

07:59 | 10/03/2022

1,447 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Áp lực rủi ro đối với kinh tế toàn cầu có dấu hiệu hạ nhiệt và chứng khoán toàn cầu phục hồi mạnh cộng với tâm lý chốt lời của nhà đầu tư khiến giá vàng hôm nay giảm mạnh, tuột sâu dưới mốc 2.000 USD/Ounce.
gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.984,04 USD/Ounce, giảm khoảng 66 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 9/3.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 55,19 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 15,01 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức1.993,3 USD/Ounce, tăng 5,1 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm khoảng 59 USD so với cùng thời điểm ngày 9/3.

Giá vàng ngày 10/3 giảm mạnh chủ yếu do tâm lý chốt lời của nhà đầu tư trong bối cảnh tình hình căng thẳng Nga – Ukraine có dấu hiệu hạ nhiệt sau khi Ukraine cho biết đang cân nhắc lại nỗ lực gia nhập NATO.

Những nỗ lực đàm phán giữa Nga – Ukraine vẫn được cả 2 bên tích cực triển khai làm gia tăng kỳ vọng cuộc xung đột sớm chấm dứt ở châu Âu, qua đó làm giảm, thậm chí xoá bỏ những yếu tố rủi ro đối với kinh tế toàn cầu.

Giá vàng hôm nay giảm mạnh còn giá dầu thế giới lao dốc sau thông tin Mỹ đang cân nhắc việc đàm phán với Iran và Venezuela để cho dầu thô của 2 nước này trở lại thị trường sau khi thực hiện lệnh cấm nhập khẩu dầu từ Nga.

Phản ứng trước thông tin trên, chứng khoán toàn cầu đã có phiên tăng điểm ấn tượng khi giá nhiều loại hàng hoá có dấu hiệu hạ nhiệt. Đáng chú ý, tại Mỹ, chốt phiên 9/3, chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 653,61 điểm, tương đương 2%; Nasdaq 100 tăng 460 điểm, tương đương 3,59%; S&P 500 tăng 107,18 điểm, tương đương 2,57%, mức tốt nhất kể từ tháng 6/2020. Còn tại châu Âu, FTSE 100 của Anh tăng 3,25%, CAC 40 của Pháp tăng 7,13%, DAX của Đức tăng 7,92%. Chỉ số Stoxx 600 toàn châu Âu tăng mạnh 4,68%...

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý còn đến từ lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng lên mức 1,93% và giá Bitcoin tăng mạnh trước thông tin Mỹ đang nghiên cứu việc sử dụng tiền điện tử.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá vàng ngày 10/3 cũng được hỗ trợ bởi đồng USD giảm mạnh khi các dữ liệu kinh tế không ủng hộ việc tăng lãi suất của Fed.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 97,948 điểm, giảm 1,12%.

Tại thị trường trong nước, hiện giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,40 – 70,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,00 – 70,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,50 – 69,80 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá dầu sẽ lên tới 200 USD/thùng nếu dầu Nga bị cấmGiá dầu sẽ lên tới 200 USD/thùng nếu dầu Nga bị cấm
Chứng khoán Mỹ giảm sâu trước mối lo mớiChứng khoán Mỹ giảm sâu trước mối lo mới
"Chứng trường" căng thẳng "tra tấn" tâm lý nhà đầu tư
Chứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóngChứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóng
Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến "nóng" ở Nga
Chứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ NgaChứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16418 16686 17267
CAD 18547 18824 19439
CHF 31124 31502 32149
CNY 0 3530 3670
EUR 29183 29453 30483
GBP 34579 34971 35900
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15447 16036
SGD 19735 20017 20552
THB 715 778 832
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 12:45