Chứng khoán Mỹ giảm sâu trước mối lo mới

08:11 | 08/03/2022

904 lượt xem
|
Chứng khoán Mỹ mở cửa phiên đầu tuần lại giảm sâu, sau 4 tuần liên tiếp giảm, khi nhà đầu tư ngày càng lo ngại về giá năng lượng cao do cuộc xung đột ở Ukraine sẽ khiến kinh tế chậm lại và lạm phát.

Chốt phiên ngày 7/3, chỉ số Dow Jones mất 797,42 điểm, đóng cửa ở mức 32.817,38. Chỉ số S&P 500 giảm gần 3% xuống còn 4.201.09, rơi sâu hơn vào vùng điều chỉnh. Mức trung bình của 500 cổ phiếu giảm hơn 12% so với mức đóng cửa cao kỷ lục của chỉ số này. Chỉ số Nasdaq Composite mất 3,6% xuống 12.830,96 và hiện nằm trong vùng thị trường gấu (giá xuống), giảm hơn 20% so với mức đóng cửa cao nhất mọi thời đại.

Chứng khoán Mỹ giảm sâu trước mối lo mới - 1

Các nhà đầu tư vẫn đang dõi theo những tác động tiềm tàng đối với nền kinh tế khi nguồn cung năng lượng toàn cầu bị gián đoạn trong bối cảnh cuộc chiến Nga - Ukraine vẫn tiếp tục.

"Hậu quả là lạm phát đình trệ sẽ nhanh chóng trở thành trọng tâm trong các chiến lược danh mục đầu tư", ông Jim Paulsen, chiến lược gia đầu tư tại Leuthold Group nói và cho biết: "Tăng trưởng chậm hơn và lạm phát dai dẳng hơn đang khiến giới đầu tư lo ngại và hành động".

Đầu giờ sáng qua, giá dầu đã đồng loạt tăng vọt vượt mốc 130 USD/thùng, cao nhất kể từ năm 2008. Dầu WTI đạt mốc 130 USD/thùng trước khi về mốc 119,4 USD/thùng, tăng 3,2%. Trong khi đó, dầu Brent có thời điểm lên 139,13 USD/thùng trước khi giảm về mức 123,21 USD/thùng.

Giá dầu tăng mạnh sau khi Ngoại trưởng Mỹ Antony Blinken cho biết Mỹ và các đồng minh đang xem xét cấm nhập khẩu dầu và khí đốt tự nhiên của Nga.

Cổ phiếu năng lượng diễn biến theo đà tăng của giá dầu. Theo đó, cổ phiếu của Chevron tăng thêm 2,1%, cổ phiếu của Exxon Mobil tăng 3,6%.

Cổ phiếu ngân hàng nằm trong số những cổ phiếu giảm mạnh nhất, với cổ phiếu của Citibank giảm 1,8%, US Bancorp giảm 3,9% khi nhà đầu tư lo ngại tăng trưởng kinh tế chậm lại.

Các cổ phiếu của McDonald's, Starbucks và Nike cũng đi xuống khi giá xăng tăng đánh vào chi tiêu của người tiêu dùng. Giá xăng trung bình tại Mỹ đã tăng lên 4,06 USD/gallon. Cổ phiếu của các hãng hàng không, hãng tàu và du lịch cũng bị ảnh hưởng vì lý do tương tự.

Chủ tịch Hạ viện Nancy Pelosi cũng cho biết Hạ viện Mỹ đang "xem xét" để cấm nhập khẩu dầu của Nga.

"Thị trường chứng khoán đang phải vật lộn với cú sốc nguồn cung hàng hóa lớn, trong đó đáng chú ý là giá dầu, và lo ngại rằng điều này có thể biến thành cú sốc lạm phát thay vì chỉ là cú sốc lạm phát", bà Kathy Bostjancic, nhà kinh tế trưởng về Mỹ tại Oxford Economics, cho biết.

Theo bà, cổ phiếu sẽ bị ảnh hưởng từ những thay đổi của giá dầu và triển vọng của lệnh cấm vận dầu mỏ từ Nga.

Phố Wall đang điều chỉnh theo hướng tăng chậm hơn. Các chiến lược gia hàng đầu từ Citi, UBS đến Yardeni Research và Evercore ISI đều hạ thấp triển vọng của chứng khoán Mỹ trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị. Chỉ số S&P 500 đã mất 16% chỉ trong hơn 2 tháng đầu năm 2022, tạm dừng ở mức 4.000 điểm.

Tuy nhiên, bất chấp động thái xa lánh các tài sản rủi ro, lợi tức trái phiếu Mỹ vẫn tăng cao cho thấy nhu cầu đối với tài sản an toàn ít hơn. Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng nhẹ trong phiên lên mức 1,77% do lo ngại lạm phát khiến lợi suất tăng lên.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 8/3 lại tăng giá mạnh, Nga cảnh báo giá dầu lên 300 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 8/3 lại tăng giá mạnh, Nga cảnh báo giá dầu lên 300 USD/thùng
Giá vàng hôm nay 8/3/2022: Đàm phán Nga – Ukraine bế tắc, vàng lại vọt tăngGiá vàng hôm nay 8/3/2022: Đàm phán Nga – Ukraine bế tắc, vàng lại vọt tăng
"Chứng trường" căng thẳng "tra tấn" tâm lý nhà đầu tư
Chứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóngChứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóng
Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến "nóng" ở Nga
Chứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ NgaChứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ Nga
Giới tỷ phú Nga hứng chịu thiệt hại nặng, bị Giới tỷ phú Nga hứng chịu thiệt hại nặng, bị "xóa sổ" gần 90 tỷ USD

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16759 17335
CAD 18148 18424 19038
CHF 31947 32328 32972
CNY 0 3470 3830
EUR 29759 30031 31056
GBP 33786 34174 35106
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14456 15037
SGD 19693 19974 20495
THB 731 794 847
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26403
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 15:00