Tin xấu dội về, cổ phiếu công ty bà Nguyễn Thanh Phượng bị bán mạnh

06:58 | 22/10/2020

308 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với kết quả kinh doanh quý 3 sa sút mạnh, lãi trước thuế giảm sâu 37,5% so với cùng kỳ, cổ phiếu VCI của Chứng khoán Bản Việt bị bán rất mạnh dẫn đến tình trạng giảm kịch sàn, trắng bên mua.
Tin xấu dội về, cổ phiếu công ty bà Nguyễn Thanh Phượng bị bán mạnh - 1
Bà Nguyễn Thanh Phượng (phải) và ông Tô Hải - CEO VCSC trong một sự kiện của công ty

VCI bị ảnh hưởng mạnh bởi kết quả kinh doanh

Giữa bối cảnh không thuận lợi của thị trường cùng tin tức bất lợi liên quan đến kết quả kinh doanh quý 3, cổ phiếu VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) đã chịu áp lực bán rất mạnh.

Mã này đóng cửa giảm kịch sàn về mức giá 37.200 đồng, khớp lệnh hơn 2 triệu cổ phiếu nhưng vẫn còn dư bán giá sàn và “trắng” bên mua trên bảng giao dịch.

Diễn biến tại VCI trở nên tiêu cực sau khi công ty do bà Nguyễn Thanh Phượng đồng sáng lập và lãnh đạo công bố báo cáo tài chính quý 3 gây thất vọng. Trước đó, VCI đã có chuỗi tăng rất ấn tượng. Ngay cả khi bị giảm sàn phiên hôm qua thì giá cổ phiếu VCI cũng đã đạt được mức tăng hơn 60% trong vòng 1 quý.

Theo báo cáo tài chính, trong kỳ, VCSC bị sụt giảm 19% doanh thu hoạt động so với cùng kỳ năm trước còn 280 tỷ đồng.

Công ty cho biết, doanh thu quý 3 bị sụt giảm do dư nợ bình quân cho vay giao dịch ký quỹ (margin) giảm mạnh và chính sách giảm lãi suất cho vay margin nhằm hỗ trợ khách hàng trong thời kỳ Covid-19 dẫn đến doanh thu cho vay giảm 37%.

Bên cạnh đó, hai mảng chính là tự doanh và môi giới cũng đều đi lùi. Trong khi lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) đạt 87 tỷ đồng, giảm 13,5% so với cùng kỳ (chủ yếu do giảm phần chênh lệch tăng về đánh giá lại FVTPL từ 40 tỷ đồng xuống còn 16,4 tỷ đồng) thì doanh thu môi giới cũng sụt gần 11% còn gần 123 tỷ đồng.

Theo đó, lợi nhuận trước thuế và sau thuế giảm sâu lần lượt 37,5% và 36,5% xuống còn 115,7 tỷ đồng và 95,5 tỷ đồng.

Luỹ kế 9 tháng, doanh thu hoạt động VCSC giảm 4,7% so cùng kỳ xuống mức 1.065,7 tỷ đồng. Lãi trước thuế 9 tháng đạt 516 tỷ đồng, giảm 14,7% và lãi sau thuế 419,1 tỷ đồng, giảm 14,9%.

Chỉ số chính gặp khó với ngưỡng 950 điểm

VN-Index đã thực sự gặp khó trước vùng 950 điểm. Trong phiên 21/10, chỉ số này chịu áp lực bán mạnh cuối phiên và đã chấp nhận mất 5,39 điểm tương ứng 0,57% còn 939,03 điểm.

Trong khi đó, diễn biến trên sàn HNX cũng không khá hơn, chỉ số của sàn Hà Nội bị sụt giảm 0,34 điểm tương ứng 0,25% về mức thấp nhất phiên là 139,98 điểm. UPCoM-Index chỉ nhích nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,06% lên 63,75 điểm.

Có tới gần 400 mã giảm giá, 25 mã giảm sàn trên toàn thị trường, con số này đã vượt qua số lượng 326 mã tăng, 41 mã tăng trần.

Hơn nữa, trong nhóm giảm giá có những “ông lớn” như VCB, CTG, VIC, BVH, HPG… theo đó đã ảnh hưởng đáng kể đến diễn biến thị trường chung.

Cụ thể, VCB giảm 1,7% xuống 86.200 đồng và kéo lùi VN-Index 1,58 điểm; CTG giảm 3,3% về mức giá 31.050 đồng cũng gây thiệt hại cho VN-Index 1,11 điểm.

Ở chiều ngược lại, tuy rằng, BID, VRE, VPB, VHM, VNM tăng giá, nhưng sức ảnh hưởng từ những mã này chưa đủ để “cứu” VN-Index.

Điểm tích cực là thanh khoản thị trường vẫn khá tốt. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 412,65 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch là 8.395,55 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 49,53 triệu cổ phiếu tương ứng 685,36 tỷ đồng và trên UPCoM là 29,48 triệu cổ phiếu tương ứng 396,14 tỷ đồng.

Về mặt thanh khoản, STB là mã “sáng” nhất phiên với khối lượng khớp đạt 25,83 triệu đơn vị. Mã này cũng tăng giá lên 14.400 đồng. Bên cạnh đó, một số mã ngân hàng khác là TCB, VPB, LPB cũng giao dịch rất sôi động.

Theo quan sát của Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), mặc dù có tín hiệu hỗ trợ trong phiên trước nhưng nhịp tăng của VN-Index không giữ được trọn phiên mà có động thái điều chỉnh vào cuối phiên giao dịch.

Thanh khoản giảm so với phiên trước, cho thấy động thái giảm của thị trường chưa quyết liệt và có thể sẽ được hỗ trợ tại vùng 933 điểm trong phiên giao dịch tiếp theo.

Tuy nhiên, động thái điều chỉnh hôm qua cũng là tín hiệu cảnh báo rủi ro có thể đến bất ngờ. Do vậy, nhà đầu tư cần thận trọng, nên giảm tỷ trọng tại các cổ phiếu đang có tín hiệu phân phối và suy yếu để giảm thiểu rủi ro cho danh mục, các cổ phiếu còn tín hiệu tích cực tạm thời vẫn có thể lưu giữ chờ tín hiệu rõ nét hơn của thị trường.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 06:00